·
Độ
cứng là gì?
·
Đơn
vị Độ Cứng
·
Độ
Cứng trong gia công
·
Bảng
Chuyển Đổi giữa các độ cứng
Độ Cứng Là Gì?
Độ cứng đo khả năng chống biến dạng
dẻo cục bộ do lực hoặc mài mòn gây ra. Các vật liệu có độ cứng cao nói chung sẽ
bền hơn và chống mài mòn hơn nhưng mặt khác lại giòn hơn và dễ gãy hơn. Trong bài đăng này, chúng tôi sẽ đề
cập đến nó từ góc độ gia công.
Độ cứng được định nghĩa là khả năng
chống lõm (thụt, lún) và được xác định bằng cách đo chiều sâu cố định của vết
lõm (thụt, lún). Nói một cách đơn giản hơn khi sử dụng một lực cố định (load),
và một đầu vào vật liệu đã cho, vết lõm càng nhỏ vật liệu càng cứng. Giá trị độ
cứng của vết lõm thu được bằng cách đo độ sâu hoặc diện tích của vết lõm và được
sử dụng một trong 12 phương pháp thử khác nhau.
Đơn Vị Độ Cứng
Độ cứng được đo bằng một số phương
pháp và đơn vị. Các đơn vị tiêu chuẩn được sử dụng trong lĩnh vực gia công là:
Rockwell [HRC/HRB/ HRA]
Độ cứng Rockwell (HR) được tính toán bằng cách đo chiều sâu của vết lõm, sau
khi mũi đo tác động vào vật liệu mẫu ở một tải nhất định. Mũi đo đầu vào là một
viên kim cương hình nón, hoặc đầu bi Carbide, tùy thuộc vào cấu trúc kim loại
và điều kiện bề mặt.
Phương pháp Rockwell theo tiêu chuẩn
EN ISO 6508: Đầu tiên, một lực thử nghiệm sơ bộ (thường được gọi là tải trước hoặc tải
phụ preload). Quá trình tải trước này xuyên qua bề mặt kim loại để giảm tác động của lớp
vỏ bề mặt. Sau khi giữ lực thử sơ bộ cho một khoảng thời gian dừng xác định, độ
sâu đường cơ sở của vết lõm được đo.
Sau khi tác dụng tải sơ bộ, một tải
bổ sung, gọi là tải trọng lớn, được thêm vào để đạt được tổng tải thử nghiệm
yêu cầu. Lực này được giữ trong một khoảng thời gian xác định trước (thời gian
dừng) để cho phép hồi phục đàn hồi. Tải trọng chính này sau đó được quay trở về
tải sơ bộ. Sau khi giữ lực thử sơ bộ trong một khoảng thời gian dừng xác định,
độ sâu cuối cùng của vết lõm được đo.
A = Độ sâu đạt được bởi đầu đo sau khi tải trọng
đặt trước (tải nhỏ)
B = Vị trí của đầu đo tại thời điểm Tổng
tải (Tải nhỏ cộng với Tải chính)
C = Vị trí cuối cùng đạt được bởi đầu
đo sau khi vết lõm thu hồi lại do lực đàn hồi của vật
liệu mẫu
D = Chiều sâu đo được đại diện cho sự
khác biệt giữa tải trước và vị trí tải chính, được sử dụng để tính độ cứng Rockwell.
Độ cứng Rockwell, HRC = [0,2 – độ sâu D của vết lõm (mm)] x 500
Độ cứng Rockwell được
xác định theo một đại lượng quy ước, không có thứ nguyên, phụ thuộc vào chiều
sâu vết lõm. Chiều sâu càng lớn thì độ cứng càng nhỏ và ngược lại.
Tùy theo lực tác dụng mà người ta phân độ cứng Rockwell ra 3
thang A, B, C tương ứng. Có nhiều thang đo độ cứng Rockwell, kí hiệu là HRA,
HRB, HRC, tùy thuộc vào loại và kích thước đầu đo cũng như giá trị lực tác dụng
được sử dụng.
Tải thử nghiệm sơ bộ (tải trước)
dao động từ 3 kgf (được sử dụng đo độ cứng Rockwell trên bề mặt) đến 10 kgf (được
sử dụng đo độ cứng Rockwell thông thường). Lực thử nghiệm dao động từ 15kgf đến
150 kgf đo độ cứng Rockwell thường xuyên) đến 500 đến 3000 kgf đo độ cứng lớn.
Trong gia công, phổ biến nhất là
thang C (HRC). Kim loại gia công thường nằm trong khoảng 10-65 HRC.
Brinell [HB]
Độ cứng Brinell được xác định bằng
cách nhấn một bi thép cứng hoặc cacbit có đường kính D xác định dưới
một tải trọng F cho trước, trong khoảng thời gian nhất định, bi thép sẽ lún sâu
vào mẫu thử (Mũi thử trong phương pháp đo này là bi thép có đường kính 10 mm với
lực ấn 3000 kg ấn lõm vào bề mặt kim loại. Đối với các kim loại mềm, lực ấn sẽ
được giảm xuống 500 kg, và đối với các kim loại rất cứng, sẽ sử dụng đến bi thử
Carbide Tungsten để giảm thiểu biến dạng đầu thử).
Các giá trị độ cứng phổ biến đối với
vật liệu gia công nằm trong khoảng từ 100 HB đối với vật liệu rất mềm đến
650 HB đối với thép đã qua xử lý nhiệt.
Ưu điểm của Brinell [HB] so với
Rockwell [HRC/HRB] là toàn bộ phạm vi được bao phủ trên thang đo, trong khi ở
thang đo Rockwell C khi độ cứng dưới 180 HB, bạn phải chuyển sang
Rockwell B.
Trong phương pháp này, trị số
độ cứng gọi là HB được xác định bằng áp lực trung bình, biểu thị bằng Newton
trên 1 mm² diện tích mặt cầu do vết lõm để lại, độ cứng Brinell được tính theo
công thức:
Trong đó:
HB
= số độ cứng Brinell
F =
tải trọng được tính bằng kgf
D =
đường kính của đầu đo hình cầu tính bằng mm
d = đường
kính trung bình của hai đường chéo vuông góc d1 và d2 của vết lõm trên vật liệu
tính bằng mm.
Vickers [HV]
Độ cứng Vickers [HV] là một đơn vị phổ biến để đo độ cứng của các loại cacbua (carbide) và các vật
liệu cắt cứng khác như Gốm sứ, CBN và PCD. Phương pháp kiểm tra độ cứng Vickers
là phương pháp đo độ cứng tế vi, chủ yếu đo chi tiết nhỏ và mỏng với độ sâu vết
lõm nhỏ.
Thử nghiệm được thực hiện bằng cách
đo diện tích bề mặt của vết lõm được tạo ra bởi một viên kim cương có hình kim
tự tháp vuông. Số HV bằng lực chia cho diện tích (F/S).
Thử nghiệm độ cứng Vickers (HV)
theo tiêu chuẩn EN ISO 6507.
Phương pháp Vickers dựa trên một hệ
thống đo quang học. Phương pháp kiểm tra độ cứng tế vi bằng cách sử dụng một đầu
kim cương hình chóp 4 cạnh (có góc ở giữa 2 mặt chop đối diện nhau là 136o) để
tạo ra một vết lõm.
Hình dạng đầu đo độ cứng Vickers
Cách tính giá trị độ cứng vật liệu
dựa vào vết lõm trên bề mặt vật liệu:
Độ cứng Vickers được tính bằng F/S,
tức lực F chia cho diện tích bề mặt vết lõm S. Diện tích bề mặt vết lõm S được
tính theo chiều dài trung bình 2 đường chéo d1 và d2 của vết lõm S.
Giá trị độ cứng Vickers được tính
theo công thức sau:
HV
: độ cứng Vickers
F : lực được sử dụng để kiểm tra (N)
S : diện tích bề mặt vết lõm (mm2)
d : chiều dài trung bình 2 đường chéo của vết
lõm (mm)
Độ cứng Vickers tính bằng F/S. Lấy
lực thử F chia cho diện tích bề mặt lõm S. Bề mặt lõm S được tính theo độ dài
trung bình hai đường chéo d. Bề mặt lõm được tạo thành khi tác dụng một lực vào
mẫu thử với mũi đột kim cương, hình chóp.
Các loại carbide thường nằm trong khoảng 1.300-1.900 HV. Gốm sứ có thể đạt độ cứng 2.000 HV, CBN lên đến 3.000 HV và PCD lên đến 6.000 HV.
Ghi chú:
Vật liệu siêu cứng CBN (Cubic Boron Nitride). CBN là viết tắt của Cubic Boron Nitride, là một loại vật liệu tổng hợp được sử dụng trong các ứng dụng cắt gọt kim loại. CBN có độ cứng cao hơn rất nhiều so với các vật liệu khác như thép và carbide, và có khả năng chịu nhiệt độ cao và chống mài mòn tốt. Vật liệu này được sản xuất bằng cách tạo ra một phản ứng giữa bột boron và nitơ ở nhiệt độ và áp suất cao. CBN được sử dụng trong các ứng dụng cắt gọt kim loại như khoan, phay và mài, và là một vật liệu quan trọng trong ngành sản xuất máy móc và công nghiệp sản xuất.
PCD là viết tắt của “Poly Crystalline Diamond”, vật liệu cắt cứng nhất hiện có. PCD là một loại kim cương tổng hợp được sản xuất bằng cách thiêu kết các hạt kim cương đã chọn với ma trận kim loại ở nhiệt độ cao và áp suất cao. Kết quả là vật liệu chứa 90-95% kim cương đạt độ cứng gần 6000 HV. Ngoài ra, một lượng nhỏ chất kết dính mang lại cho vật liệu độ dẻo dai bổ sung khiến nó trở thành vật liệu cắt hiệu quả.
Ưu điểm đo độ cứng bằng phương pháp
Vickers:
+ Đo độ cứng các chi tiết nhỏ,
chính xác.
+ Chỉ dùng 1 đầu đo duy nhất để đo
độ cứng cho tất cả các loại vật liệu, không cần thay thế đầu đo.
+ Đo vật liệu tấm mỏng.
+ Đo bề mặt vật liệu mạ phủ.
Nhược điểm:
+ Thời gian chuẩn bị mẫu và đo lâu,
mẫu đo cần phải được mài phẳng trước khi đo.
+ Giá thành máy đo độ cứng Vicker
cao.
+ Có thể cần trang bị thêm máy cắt
mẫu và mài mẫu.
Độ Cứng Trong Gia Công
Độ cứng là một trong những thông số
quan trọng nhất trong bất kỳ quá trình gia công nào, vì nó ảnh hưởng đến Tốc
độ loại bỏ vật liệu, mức tiêu thụ điện năng của máy và tuổi
thọ của dụng cụ. Đây là thông số chính cần biết đối với cả vật liệu thô (phôi)
và vật liệu dụng cụ cắt.
Vật liệu thô (phôi)
Mặc dù phản trực giác, nhưng không lý tưởng để gia công 1 vật liệu rất mềm. Không thể tách phoi mà độ cứng ở dưới một giá trị nhất định và vật liệu thô có xu hướng dính vào lưỡi cắt, gây ra BUE (buil up edge hình thành cạnh).
Ghi chú: Thuật ngữ "BUE" viết tắt cho "built-up edge", là hiện tượng khi các hạt kim loại tích tụ và bám vào lưỡi dao trong quá trình gia công, gây ra sự cố về chất lượng sản phẩm và độ bền của dao. Đây là một vấn đề thường gặp trong gia công kim loại và cần được giải quyết bằng cách sử dụng các kỹ thuật chế tạo dao hiệu quả và sử dụng các chất bôi trơn phù hợp để giảm thiểu BUE.
Với 1 vật liệu có độ cứng
nhất định, việc tăng độ cứng của nó sẽ làm tăng thêm độ mài mòn lưỡi dao và sẽ
yêu cầu bạn phải chọn giảm tốc độ cắt hoặc giảm tuổi thọ dụng cụ. Với
một ngưỡng độ cứng nhất định, sẽ không thể gia công vật liệu bằng mảnh dao carbide
thông thường và mà bắt buộc phải dùng các vật liệu cao cấp hơn như Gốm sứ và
CBN.
Ghi chú: CBN (boron nitrit) là một
loại vật liệu siêu cứng, có khả năng chịu mài mòn và nhiệt độ cao, thường được
sử dụng trong sản xuất dao cắt kim loại, đá mài và các công cụ cắt khác.
Phạm vi độ cứng của các Nhóm vật liệu
Nhóm vật liệu |
HB |
HRC |
Thép (Ủ) |
70-270 |
<28 |
Thép (Được tôi và ram) |
270-350 |
29-38 |
Thép (Được tôi) |
350-750 |
39-68 |
Thép không gỉ (Austenit) |
70-180 |
<10 |
Gang |
180-300 |
10-32 |
Nhôm |
60-100 |
– |
Siêu hợp kim chịu nhiệt (Inconel) |
130-450 |
<46 |
titan |
70-370 |
<40 |
Tungsten Carbide (cacbua vonfram)
Hầu hết các dụng cụ cắt được làm từ Tungsten Carbide. Thép có thể đạt độ cứng sau nhiệt
luyện lên tới 1.000 [HV]. Các loại Tungsten Carbide nằm trong khoảng từ 1300 đến 2000 HV,
và do đó phù hợp để cắt kim loại. Độ cứng cao đi đôi với độ dẻo dai và
độ giòn thấp hơn. Chọn cấp độ quá cứng có thể gây ra hỏng hóc
nghiêm trọng do gãy mảnh dao hoặc giảm tuổi thọ dụng cụ
do lưỡi cắt bị sứt mẻ.
Độ cứng khuyên dùng của mảnh dao carbide
cho mỗi ứng dụng.
Cấp
Độ cứng |
Độ
cứng [ Hv] |
Ứng
dụng |
Cứng (hard) |
1700-1900 |
Tiện liên tục trong điều
kiện ổn định |
Cân bằng (balanced) |
1500-1700 |
Tiện ở điều kiện kém thuận lợi
hơn và Tạo rãnh |
Bền (Tough) |
1300-1500 |
Phay, cắt đứt hoặc Tiện
với đường cắt gián đoạn |
Bảng chuyển đổi giữa các độ cứng
BRINELL [HB] |
ROCKWELL-C
[HRC] |
ROCKWELL-B
[HRB] |
VICKERS [HV] |
ĐỘ
BỀN [N/mm^2] |
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.