Sơ lược về bảo dưỡng sửa chữa nhà máy
điện:
Trong hệ thống điện, các phần tử hệ thống gồm đường dây, trạm
biến áp và các tổ máy phát điện cần có độ sẵn sàng làm việc cao nhằm đảm bảo
vận hành tin cậy và an ninh hệ thống. Độ sẵn sàng của các tổ máy phát điện có
vai trò quan trọng đối với sản xuất - kinh doanh của bản thân các đơn vị sản
xuất điện. Một tổ máy bị sự cố sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và làm tăng chi phí
BDSC. Thông thường các giải pháp là: Tăng cường chất lượng BDSC thường xuyên,
chú trọng BDSC định kỳ và kết hợp dừng máy để kiểm tra, đánh giá tình trạng
thiết bị chính xác hơn. Tuy nhiên nhiều thống kê, phân tích đã chỉ ra rằng giải
pháp hiệu quả nhằm tăng độ sẵn sàng của hệ thống và thiết bị lại chính là vấn
đề lựa chọn phương pháp BDSC phù hợp với mục tiêu hay chiến lược BDSC.
Các phương pháp, mục tiêu và công cụ trong quản lý BDSC đã
hình thành một cách có hệ thống từ lâu và được đề cập trong rất nhiều tài liệu
sẵn có, tuy nhiên cũng nên xem xét sơ qua sự phát triển của lĩnh vực BDSC để
thấy được công tác BDSC cần được đầu tư hơn nữa cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ.
Công tác BDSC bắt đầu hình thành từ những năm 1780 khi mà
thiết bị cơ khí, động cơ hơi nước công nghiệp phát triển. Triết lý chính là
chạy đến lúc hỏng (Run to Failure) hay giờ đây thường gọi là BDSC khắc phục
(Reactive/Corrective Maintenance or Breakdown Maintenance-RM or BM). Phương pháp
này vẫn tiếp tục sử dụng cho đến tận ngày nay và áp dụng sau khi sự cố hỏng hóc
xảy ra.
Đến những năm 1800, hình thức thứ hai BDSC xuất hiện. Đó là
BDSC phòng ngừa - Preventive Maintenance (PM) - dựa trên việc thay thế/sửa chữa
theo chu kỳ và theo điều kiện làm việc thực tế của vật tư/thiết bị trong các
lĩnh vực công nghiệp, điện và động cơ đốt trong.
Các phương pháp BDSC khắc phục (BM) hay phòng ngừa (PM)
tiếp tục phát triển đáp ứng tốc độ phát triển nhanh của các ngành công nghiệp.
Đồng thời cũng trong khoảng thời gian thập niên 60, thế kỷ 19 với sự bùng nổ
của các ngành công nghiệp vật liệu bán dẫn, kỹ thuật số, internet và tự động
hóa, 2 phương pháp BDSC mới đã được giới thiệu. Phương pháp BDSC tập trung vào
độ tin cậy (Reliability Centered Maintenance-RCM) do người Mỹ xây dựng và BDSC
năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance-TPM) do các kỹ sư người Nhật
phát triển. Các phương pháp này đều bao gồm các hướng dẫn, quy trình quản lý,
áp dụng, đo lường và đánh giá.
Công nghệ phát triển cũng đem đến sự chuyển dịch trong việc
ứng dụng các phương pháp BDSC khác nhau (Hình 1). Điều này đã thể hiện rõ trong
sự phát triển của các thiết bị cảm biến đo lường chính xác, các công nghệ thu
thập dữ liệu lớn, các phần mềm phân tích dữ liệu vận hành. Phương pháp BDSC
theo tình trạng vận hành của thiết bị (Conditioned Based Maintenance-CBM) là
giải pháp giúp sớm phát hiện các bất thường để kịp thời đưa ra biện pháp khắc
phục, ngăn ngừa sự cố xảy ra hoặc hạn chế việc thay thế các vật tư/thiết bị
được lập kế hoạch theo chu kỳ trong khi thiếu đánh giá mức độ mòn, hỏng. Tuy
nhiên để đánh giá và phân tích dữ liệu các chế độ làm việc của thiết bị cần đến
các kỹ sư vận hành/BDSC, chuyên gia có năng lực hoặc sử dụng phần mềm chuyên
phân tích, dự báo tình trạng thiết bị.
Phương pháp BDSC mới nhất hiện nay là BDSC theo dự báo tình
trạng thiết bị (Predictive Maintenance-PdM). Phương pháp này ứng dụng các công
nghệ IIoT trong đó bao gồm: giao tiếp/truyền thông với các thiết bị đo
(sensor), tổng hợp các dữ liệu từ nhiều định dạng (I/O), xử lý dữ liệu tại chỗ
(Edge Computing), bảo mật dữ liệu, truyền dữ liệu lên lưu trữ đám mây. Có lẽ
đây là phương pháp chủ đạo của tương lai, nhưng các phương pháp truyền thống
vẫn sẽ là cơ bản đối với lĩnh vực BDSC hiện nay.
Phương pháp BDSC chủ yếu được áp dụng trong công tác BDSC
nhà máy điện tại Việt Nam là BDSC khắc phục và BDSC phòng ngừa. Nếu tăng cường
áp dụng kết hợp các phương pháp hiện đại như trong một số nhà máy điện đã bắt
đầu đưa ra yêu cầu và định hướng BDSC theo tình trạng vận hành (CBM) và BDSC
theo định hướng độ tin cậy (RCM), có thể hạn chế hoặc tránh được các sự cố lớn
gần đây tại một số nhà máy điện. Hoặc áp dụng các giải pháp bổ sung như giới
thiệu sau đây cho 2 phương pháp truyền thống có thể nâng cao hiệu quả BDSC.
Các quy định liên quan bảo dưỡng sửa
chữa:
Các quy định, tiêu chuẩn về BDSC gắn liền với hệ thống công
nghệ của các nhà máy và công tác BDSC thường được lập kế hoạch thực hiện dựa
trên theo chu kỳ và bám sát vào tài liệu O&M và khuyến cáo của nhà sản
xuất. Các quy định/quy chuẩn này bao gồm: Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng sửa
chữa lưới điện và nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia trong Quyết định số
02/QĐ-ĐTĐL ngày 10/1/2019; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện, QCVN
QTĐ-6: 2008/BCT. Tập 6: Vận hành, sửa chữa trang thiết bị Hệ thống điện; Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện, QCVN QTĐ-5: 2008/BCT. Tập 5: Kiểm
định trang thiết bị Hệ thống điện. Các quy định trên không đề cập đến phương
pháp BDSC nào hay đo lường các tiêu chí nào, mà các nhà máy điện được chủ động
xây dựng hệ thống quản lý BDSC của mình để đáp ứng theo yêu cầu sản xuất và thị
trường.
Bảng 1: Tỷ lệ chi phí BDSC nhà máy
điện: |
|||||
STT |
Nhà máy điện |
Đời sống kinh tế |
Tỷ lệ chi phí BDSC thường xuyên hàng
năm |
Tỷ lệ chi phí vận hành và bảo dưỡng
nhà máy |
|
Tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn và chi
phí khác |
Tỷ lệ chi phí nhân công |
||||
1 |
Nhiệt điện than |
30 năm |
0.8% |
2.5% |
1.5% |
2 |
Nhiệt điện khí (TBK-CTHH) |
25 năm |
0.8% |
4.37% |
1.9% |
3 |
Thủy điện (theo dải công suất: dưới
150MW, 150-300 và trên 300MW) |
40 năm |
NA |
0.6-1.2% |
0.3-0.8% |
Khác với hệ thống quản lý kỹ thuật BDSC, chi phí BDSC của
các nhà máy điện được quản lý bằng các quy định, đơn giá của Nhà nước. Các mức
chi phí BDSC (thường xuyên và sửa chữa lớn) được quy định trong Thông tư số
57/2020/TT-BCT ngày 31/12/2020 của Bộ Công Thương về Quy định phương pháp xác
định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện. Theo đó các hạng mục chi phí này là
tỷ lệ phần trăm của tổng chi phí xây dựng và thiết bị, và không vượt quá giá
trị như bảng số 1.
Trong các tỷ lệ chi phí trên, sẽ có thể cần một số diễn
giải để thực hiện như trượt giá, phân bổ theo đời sống kinh tế..., tuy nhiên có
thể thấy rằng chi phí dành cho công tác BDSC là không hề nhỏ. Trên thực tế
trong các kỳ đại tu các nhà máy điện than hoặc nhiệt điện khí, chi phí BDSC lên
đến hơn 1.000 tỷ đồng. Do đó, nếu áp dụng các phương pháp phù hợp sẽ cho phép
lập kế hoạch thực hiện BDSC hiệu quả và đảm bảo mục tiêu kiểm soát chất lượng
BDSC tốt nhất, hạn chế các hư hỏng và sự cố vận hành tổ máy.
Lựa chọn mục tiêu và phương pháp BDSC:
Để biết được hiệu quả hay chưa hiệu quả, cũng như hoạt động
khác, công tác BDSC cần được đo lường, và cần đo lường theo mục tiêu lựa chọn.
Nếu lựa chọn “đa mục tiêu” sẽ rất khó đáp ứng, chưa nói là sẽ bị rối, thậm chí
là các mục tiêu sẽ mâu thuẫn với nhau. Bảng 2 là các mục tiêu trong BDSC nhà
máy điện hiện đang áp dụng phổ biến trên thế giới. Nếu áp dụng mục tiêu số 1,
sẽ khó đáp ứng được mục tiêu số 2. Nếu cam kết với mục tiêu số 3 hoặc 4, sẽ đòi
hỏi nhiều nỗ lực chuyên gia và công cụ để giám sát, đánh giá và phân tích quá
trình làm việc của thiết bị. Do đó cần thiết phải có mục tiêu chính, vì đó là
hướng đi của cả đội ngũ chuyên môn và nghiệp vụ làm việc trong một thời gian
dài.
Bảng 2: Mục tiêu BDSC các nhà máy
điện: |
|
1 |
Giảm sự cố và thời gian khắc phục sự
cố |
2 |
Tối ưu hóa (giảm) chi phí BDSC thiết
bị |
3 |
Nâng cao độ sẵn sàng và độ tin cậy
hệ thống thiết bị |
4 |
Kéo dài thời gian vận hành (vòng
đời) của thiết bị |
Để đạt được 1 trong các mục tiêu trên, cần coi các mục tiêu
khác là ràng buộc và tập trung vào việc thực hiện các biện pháp hay chương
trình, trong đó có việc lựa chọn phương pháp BDSC và công cụ liên quan. Mỗi mục
tiêu trên cần có sự chuẩn bị về nguồn lực khác nhau: Đó là danh mục và số lượng
vật tư cần thay thế và dự phòng; số lượng nhân công, chuyên gia; thời gian dừng
máy để sửa chữa và quan trọng nhất cách thức xác định hư hỏng, đánh giá theo
dõi bất thường với các loại thiết bị. Nếu áp dụng phương pháp BDSC khắc phục
(BM) thì đáp ứng tốt mục tiêu số 2 nhưng khó thể đáp ứng mục tiêu số 1 nếu hư
hỏng xảy ra trên hệ thống thiết bị chính (tuabin-máy phát, lò hơi). Nếu áp dụng
phương pháp BDSC theo độ tin cậy (RCM) thì có thể đáp ứng tốt mục tiêu số 3 nhưng
mục tiêu tiết kiệm chi phí BDSC lại rất khó thành công.
Cách lựa chọn mục tiêu là do doanh nghiệp hướng đến để tập
trung nguồn lực của mình. Do vai trò và cơ cấu nguồn điện trong các hệ thống
điện khác nhau, mục tiêu số 1 được EGAT (Thái Lan) lựa chọn làm mục tiêu chính
cho BDSC các nhà máy điện, mục tiêu số 3 lại lựa chọn của KEPCO (Hàn Quốc), mục
tiêu số 4 lại là mục tiêu BDSC của J-Power (Nhật Bản).
Như đã phân tích ở trên, thực hiện mục tiêu nào thì cách
thức xác định hư hỏng, đánh giá theo dõi bất thường các loại thiết bị vẫn là cơ
bản nhất. Bảng 3 giới thiệu cách áp dụng phương pháp BDSC cho các hệ thống
thiết bị và cách thức xác định hư hỏng, đánh giá theo dõi bất thường các loại
thiết bị. Việc kết hợp các phương pháp và sử dụng như thế nào phụ thuộc vào
chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ quản lý BDSC các nhà máy điện nhằm đem lại
hiệu quả theo mục tiêu ban đầu. Tuy nhiên kết hợp các phương pháp và thực hiện
phân loại các nhóm thiết bị là cách thức linh hoạt, dễ kiểm soát, có thể điều
chỉnh được, phù hợp với mục tiêu lựa chọn.
Bảng 3: Áp dụng các phương pháp BDSC
trong nhà máy điện: |
|||
STT |
Phương pháp |
Đặc điểm chính |
Phạm vi áp dụng |
1 |
BDSC
khắc phục (Reactive,
Corrective or Breakdown Maintenance) |
Thực hiện sau khi sự cố hỏng hóc xảy
ra. |
Là giải pháp hiệu quả đối với một số
thiết bị/vật tư: băng tải, rulo truyền động, cơ khí giản đơn, một số thiết
bị/động cơ nhỏ trên hệ thống BOP và phụ trợ. |
2 |
BDSC
ngăn ngừa (Preventive
Maintenance-PM) |
Theo thời gian vận hành, hướng dẫn,
tài liệu O&M, khuyến cáo của Nhà sản xuất. Theo thực tế kiểm tra/đánh giá tình
trạng vận hành của thiết bị. |
Áp dụng cho tất cả các hệ thống công
nghệ/thiết bị. Các quy trình thực hiện có nhiều cải
tiến theo thực tế sản xuất. Hiệu quả hơn nếu kết hợp với các phương pháp BDSC
khác, hay gần đây là kết hợp các hệ thống thu thập số liệu, phân tích tổng
hợp dữ liệu. |
3 |
BDSC
theo độ tin cậy (Reliability
Centered Maintenance-RCM) |
Thiết lập hệ thống quy trình quản lý
bao gồm phân loại nhóm thiết bị, phân tích nguy cơ sự cố (FMEA), phân tích
nguyên nhân sự cố (RCA), định lượng độ tin cậy các phần tử và hệ thống thiết
bị. |
Thuận lợi hơn đối với hệ thống các
thiết bị điện, do phương pháp định lượng độ tin cậy của các phần tử hệ thống
điện đã được sử dụng nhiều. Hoặc áp dụng một số khâu của hệ thống RCM vào quy
trình BDSC hiện hữu, ví dụ khâu phân tích nguy cơ sự cố (FMEA) |
4 |
BDSC
theo điều kiện vận hành (Conditioned
Based Maintenance-CBM) |
Thông số làm việc của thiết bị được
liên tục theo dõi và giám sát: nhiệt độ, độ rung, độ di trục tại các gối
trục, chất lượng dầu bôi trơn, dầu cách điện, biến thiên dòng, điện áp, số
lần đóng cắt; áp suất, lưu lượng khí/hơi/nước, độ mở van... |
Chức năng giám sát thông số vận hành
trên các hệ thống thiết bị trong nhà máy điện như DCS, PLC, SCADA là cơ sở để
áp dụng phương pháp CBM. Áp dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá và phân
tích các thông số vận hành hoặc hệ thống phần mềm để phân tích, dự báo tình
trạng thiết bị. |
5 |
BDSC
theo dự báo tình trạng thiết bị (Predictive
Maintenance-PdM) |
ứng dụng các công nghệ IIoT: giao
tiếp truyền thông với các thiết bị đo, tổng hợp dữ liệu từ nhiều định dạng
(I/O), xử lý dữ liệu tại chỗ (Edge Computing), bảo mật dữ liệu, truyền dữ
liệu lên lưu trữ đám mây … |
Gần với định nghĩa của CBM. Nhưng là
xu hướng của CMCN 4.0 ứng dụng IIoT. Xem xét áp dụng trang bị mới cho các
hệ thống BOP hoặc kết hợp với các hệ thống thiết bị kết nối DCS, PLC, SCADA. |
Khai thác công cụ phần mềm CMMS:
Hệ thống phần mềm CMMS (Computerized Maintenance Management
System) là một công cụ mạnh trong công tác quản lý BDSC. Trên thế giới có nhiều
nhà cung cấp hệ thống CMMS cho các nhà máy công nghiệp, trong đó các các nhà
máy điện. CMMS cho phép thực hiện công tác quản lý BDSC nhiều nhà máy trên một
nền tảng được chỉnh sửa riêng phù hợp.
Báo cáo khảo sát của Plant Engineering năm 2021 (Hình 2)
cho thấy số lượng khách hàng sử dụng công cụ phần mềm CMMS trong BDSC các nhà
máy công nghiệp là 52% trong số các 203 nhà máy công nghiệp được khảo sát, đứng
thứ 2 sau trong các chiến lược hay chương trình BDSC công nghiệp hiện nay.
Thông thường một hệ thống CMMS sẽ bao gồm các chức năng
chính như trong Bảng 4, bao gồm: Yêu cầu sửa chữa (Service Request-SR); Phiếu
công việc (Work Order-WO); Quản lý vật tư và thiết bị và Báo cáo, phân tích và
lập kế hoạch BDSC.
Trong nhà máy điện, số lượng thiết bị có thể lên tới hàng
nghìn thiết bị, mỗi thiết bị gồm nhiều chi tiết. Quản lý, thống kê, theo dõi
công tác BDSC là khối lượng công việc lớn, rất dễ nhầm lẫn, sai sót. CMMS sẽ
giúp cho đội ngũ kỹ thuật quản lý giám sát các công tác BDSC hàng ngày, quản lý
vật tư, nhân công và tổng hợp báo cáo cũng như phân tích các hư hỏng nhằm đưa
ra được một kế hoạch thực hiện tối ưu. Tốc độ, khả năng kết nối, thống kê, phân
tích cho thấy CMMS thực sự là một công cụ hiệu quả.
Bản thân hệ thống phần mềm không thể giải quyết được mục
tiêu của doanh nghiệp, mà chính đội ngũ BDSC sẽ khai thác tốt nhất công cụ để
đáp ứng mục tiêu của đơn vị. Tuy nhiên vẫn có các vướng mắc, khó khăn trong
việc phát huy hiệu quả của phần mềm CMMS như sau:
1/ Có nhiều nhà cung cấp phần mềm CMMS và CMMS là phần mềm
dùng chung cho các nhà máy công nghiệp nên khi sử dụng cho nhà máy điện phải
chỉnh sửa theo điều kiện riêng. Nếu chỉnh sửa không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến
quy trình quản lý và sản xuất.
2/ Chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống CMMS cho các nhà máy
điện tương đối lớn. Chi phí bảo dưỡng, nâng cấp phần mềm cũng khá cao. Một số
các doanh nghiệp có bộ phận công nghệ thông tin mạnh có thể lập quy trình và tự
thiết kế các mô đun như quản lý kỹ thuật vật tư, thiết bị, quản lý công tác sửa
chữa… sau đó kết nối với nhau thành hệ thống phần mềm CMMS.
3/ Vận hành hệ thống CMMS đòi hỏi phải được đào tạo, phải
liên tục cập nhật thông số thiết bị, vật tư xuất, nhập. Kinh nghiệm khai thác
sử dụng cần thường xuyên trao đổi và cập nhật với đơn vị cung cấp để đảm bảo
hiệu quả.
Hạn chế được các khó khăn trên và khai thác tốt CMMS sẽ tạo
ra một hệ thống quản lý BDSC hiệu quả, linh hoạt và dễ kiểm soát. Hiệu quả thể
hiện qua việc khai thác, hệ thống hóa dữ liệu vật tư, phiếu công việc, lập kế
hoạch BDSC... Linh hoạt thể hiện qua việc có thể điều chỉnh áp dụng các phương
pháp BDSC khác nhau hoặc kết hợp với các chức năng phân nhóm thiết bị, đánh giá
nguy cơ sự cố… Dễ kiểm soát thể hiện qua kết quả các bước thực hiện, các loại
báo cáo, phân tích đánh giá đều trực quan, trực tiếp hiển thị cho các nhà máy
điện, các tổ máy và các hệ thống thiết bị.
Bảng 4: Các chức năng chính của phần
mềm CMMS trong BDSC: |
|
(1) Yêu cầu sửa chữa (Service
Request-SR) |
(2) Quản lý vật tư và thiết bị |
Tạo phiếu yêu cầu công việc, thông
tin sơ bộ mức độ hỏng hóc, vị trí thiết bị, mức độ khẩn cấp cần sửa chữa. Thông tin về hư hỏng để bố trí đội
công tác có chuyên môn phù hợp (điện, CI, cơ khí…). Phối hợp khảo sát thiết
bị để chuẩn bị công cụ dụng cụ, vật tư, nhân công sửa chữa. Thống kê theo dõi, truy xuất dữ liệu
công tác và tình trạng thiết bị, mức độ đáp ứng công tác BDSC… |
Tra soát vật tư trong kho, trong các
hợp đồng mua sắm và giữa các nhà máy, đảm bảo đúng chủng loại, mã (code) theo
hệ thống thiết bị. Đối chiếu vật tư sử dụng theo các
phiếu công việc (WO) để xác định tồn kho, dự phòng. Thống kê cập nhật chi phí vật tư
theo thời gian, theo hình thức BDSC, theo hình thức mua sắm và theo thiết bị. |
(3) Phiếu công việc (Work Order-WO) |
(4) Báo cáo và lập kế hoạch BDSC |
Tạo các Phiếu công việc, trong đó
thể hiện các công tác để khắc phục, sửa chữa các hư hỏng bao gồm vật tư, nhân
công, thời gian, chi phí… WO cho phép chia sẻ thông tin thống
nhất giữa các bộ phận vận hành-sửa chữa-quản lý Thống kê, phân loại và theo dõi toàn
bộ các công tác theo ngày/tháng, theo hệ thống thiết bị, theo chuyên ngành
(điện, cơ, CI), theo loại sự cố/hư hỏng. Lập cơ sở để nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán vật tư, nhân công theo hình thức hoặc hợp đồng BDSC: Thường xuyên,
định kỳ hay sự cố. |
Cập nhật, phân tích và báo cáo dữ
liệu về thiết bị: đặc tính kỹ thuật vật tư sửa chữa, thay thế. Cập nhật, phân tích và báo cáo dữ
liệu về hệ thống: chi tiết trên các thiết bị theo mã code. Thống kê nguyên nhân, tần suất hư hỏng,
độ tin cậy trên cơ sở các chỉ số Mean Time To Failure (MTTF), Mean Time
Between Repair (MTBR), Mean Time Between Succescive Failure (MTBF) Lập và tối ưu hóa kế hoạch các kỳ
sửa chữa lớn, bao gồm yêu cầu về phạm vi công việc, vật tư thay thế, dự
phòng, nhân công, thời gian, chi phí… |
Quy trình đánh giá và phân tích nguy
cơ sự cố:
Một nhà máy điện, đặc biệt là nhà máy điện than hoặc khí,
bao gồm nhiều hệ thống thiết bị: Các thiết bị tuabin - máy phát, các thiết bị
BOP của tuabin - máy phát, lò hơi/lò thu hồi nhiệt, các thiết bị BOP cho lò,
các hệ thống thiết bị xử lý nước, môi trường... Trong mỗi hệ thống thiết bị bao
gồm các thiết bị điện, cơ, C&I. Trong quá trình lập kế hoạch BDSC, cần lập
danh sách các chi tiết/thiết bị cần thay thế vật tư, phụ kiện hoặc sửa chữa,
căn chỉnh, thay dầu nhớt mỡ hoặc vệ sinh, thậm chí chỉ là kiểm tra. Và sau đó
lắp lại và thử nghiệm vận hành.
Với số lượng thiết bị rất lớn, việc xếp loại, xác định mức
độ ưu tiên công việc là những khó khăn từ lâu bộ phận BDSC phải đối mặt. Các
biện pháp cũng đã được đưa ra bao gồm: Nhóm các thiết bị có vai trò quan trọng
tương đương nhau, gọi là grouping hay khai thác năng lực của bộ phận vận hành
để tự đánh giá ưu tiên, thường được sử dụng. Ngoài ra tài liệu hướng dẫn của
nhà sản xuất (tài liệu O&M) tham khảo thời gian vận hành chính là cơ sở để
lựa chọn biện pháp BDSC là giữ nguyên -chạy đến khi hỏng, thay thế vật tư mới
hay tiếp tục theo dõi đánh giá.
Tuy nhiên với yêu cầu về mục đích có lựa chọn, việc điều
chỉnh phạm vi BDSC theo cách thông thường trên là khó thực hiện. Nếu giảm số
lượng công việc BDSC sẽ giảm tổng chi phí và tiết kiệm thời gian BDSC. Nếu tăng
số lượng công tác BDSC sẽ tăng nhiều chi phí liên quan. Vậy tăng hay giảm sẽ
phù hợp và mức độ rủi ro vận hành sẽ đến đâu. Sử dụng quy trình đánh giá và
phân tích nguy cơ sự cố (Failure Mode and Effect Analysis- FMEA) sẽ giúp đánh
giá hiệu quả mục tiêu trong từng kỳ sửa chữa lớn và điều chỉnh phạm vi công
việc một cách phù hợp nhất.
FMEA được ứng dụng từ những năm 1960 và ra đời cùng hệ
thống quản lý BDSC sử dụng phương pháp RCM (Reliability Centred Maintenance).
Tuy nhiên quy trình FMEA, với một số cải tiến tiêu chuẩn đánh giá, bổ sung bước
xác định nguyên nhân gốc và hoàn thiện hệ thống áp dụng cho hệ thống công
nghiệp/công nghệ cho thấy FMEA hiệu quả hơn khi kết hợp với phương pháp BDSC
phòng ngừa.
Quy trình này cho phép đánh giá các hệ thống thiết bị đến
khi xác định được chi tiết tiềm ẩn nguy cơ gây hỏng hóc/sự cố, nguyên nhân gốc
gây ra sự cố và biện pháp khắc phục. Đầu tiên là đánh giá chỉ số ưu tiên theo
rủi ro: Risk Priority Number-RPN. Chỉ số RPN là cơ sở để xếp hạng đánh giá sơ
bộ mức độ ưu tiên cần BDSC. Chỉ số được tính toán trên như sau: RPN = S x O x D
Trong đó S - Severity là mức độ nghiêm trọng của các sự
cố/hư hỏng đến vận hành của thiết bị; O -Occurence là tần suất xuất hiện sự
cố/hư hỏng; D - Detection là khả năng phát hiện sự cố/hư hỏng trước khi xảy ra.
Việc đánh giá này do bộ phận vận hành thực hiện và được thống kê theo hệ thống
đánh số thiết bị.
Bước tiếp theo là đánh giá nguyên nhân hư hỏng. Trên rất
nhiều thiết bị cần giám sát và phân tích nhiều thông số vận hành, chẳng hạn
nhiệt độ, chất lượng dầu, áp suất, độ rung… Các thông số này cần thiết được
theo dõi trong một khoảng thời gian cùng với việc phân tích các chỉ số MTTF,
MTTR và MTBF (Mean Time To Failure, Mean Time Between Repair và Mean Time
Between Succescive Failure). Nhiệm vụ này do các tổ chuyên môn hoặc thuê chuyên
gia đánh giá phân tích và so sánh với các tiêu chuẩn vận hành tùy loại/cấp của
thiết bị. Sau các bước trên, có thể xác định được các sự cố/hư hỏng có nguy cơ
cao trên một hệ thống/thiết bị và các nguyên nhân gốc tiềm ẩn có thể xảy ra.
Giải pháp cho việc khắc phục/ngăn ngừa này chính là phạm vi
công việc BDSC. Trên đó thể hiện vật tư, nhân công, thời gian, giá thành… của
mỗi công việc. Và quan trọng hơn cả là phương pháp lựa chọn sau khi đánh giá
là: Giữ nguyên - chạy đến khi hỏng (BM), thay thế vật tư mới (PM) hay tiếp tục
theo dõi đánh giá (PdM). Việc đưa ra giải pháp để khắc phục/phòng ngừa sự cố/hư
hỏng sau khi xác định được cũng cần phải căn cứ vào các biện pháp xử lý tốt
nhất đang thực hiện với điều kiện vận hành của thiết bị tương tự.
Sử dụng FMEA đem lại 3 lợi ích chính: Xếp loại và xác định
mức độ ưu tiên các công việc BDSC, đánh giá được nguyên nhân gốc tiềm ẩn các sự
cố/hư hỏng và cho phép kiểm tra, đánh giá lại các hệ thống thiết bị sau BDSC
trên cơ sở dữ liệu lập kế hoạch BDSC ban đầu.
Ứng dụng chuyển đổi số trong BDSC các
nhà máy điện:
Chuyển đổi số các nhà máy điện là thực hiện các giải pháp
và ứng dụng số nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh với các mục tiêu:
Nâng cao độ sẵn sàng và độ tin cậy của hệ thống thiết bị, cải thiện an toàn lao
động, tối ưu hóa chi phí BDSC và tăng tính chủ động, linh hoạt trong các phương
án kinh doanh.
Bảng 5 đưa ra 8 giải pháp ứng dụng số trong BDSC nhà máy
điện. Các giải pháp ứng dụng này được đưa ra khảo sát và lấy ý kiến đánh giá
tại các nhà máy điện trong năm 2021. Khảo sát được thực hiện tại các nhà máy
điện: Nhiệt điện Vĩnh Tân 4, Nhiệt điện Cần Thơ, Nhiệt điện Hải Phòng, Nhiệt
điện Duyên Hải, Nhiệt điện Vũng Áng 1, điện khí Cà Mau, Nhơn Trạch 1 và Nhơn
Trạch 2, Thủy điện Huội Quảng-Bản Chát, Hủa Na, Đại Ninh. Các đối tượng khảo
sát bao gồm: Vận hành viên, kỹ thuật viên hoặc tương đương, kỹ sư và chuyên
viên kỹ thuật, trưởng ca/trưởng kíp, quản đốc/phó quản đốc/trưởng phó phòng,
lãnh đạo nhà máy/lãnh đạo các ban của công ty/tổng công ty, lãnh đạo cấp cao
(HĐQT, Ban TGĐ). Tổng số 240 phiếu trả lời thể hiện mức độ ưu tiên đối với các
giải pháp ứng dụng và được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như trong Bảng
5.
Bảng 5: Ứng dụng số trong BDSC nhà
máy điện: |
|
1 |
Số hóa kho hàng điện tử quản lý vật
tư, công cụ dụng cụ và tối ưu vật tư tồn kho |
2 |
Hệ thống giám sát hình ảnh và Phiếu
công tác điện tử (CCTV & ePTW) |
3 |
Ứng dụng số phân tích nguy cơ sự cố
và nguyên nhân sự cố (FMEA & RCA) |
4 |
Tự động xác định độ sẵn sàng và độ
tin cậy các hệ thống thiết bị (Availability & Reliability) |
5 |
Đào tạo trên nền tảng số hóa và mô
phỏng các vấn đề kỹ thuật O&M |
6 |
Nâng cao ứng dụng số quản lý tài sản
và lập kế hoạch BDSC (EAM & CMMS) |
7 |
Ứng dụng số quản lý dầu nhớt mỡ bôi
trơn, làm mát |
8 |
Số hóa ứng dụng quản lý ăn mòn bên
trong và ăn mòn bên ngoài |
Thí nghiệm, thử nghiệm và kiểm định
thiết bị:
Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác BDSC các nhà máy
điện vẫn được tiếp tục triển khai, chẳng hạn nâng cao cơ cấu tổ chức BDSC,
triển khai các chương trình đào tạo chuyên sâu, mở rộng nhà xưởng, nâng cấp
trang thiết bị sửa chữa, tuyển dụng chuyên gia các chuyên ngành, hợp tác với
các nhà sản xuất và đơn vị sửa chữa/chế tạo quốc tế, bổ sung/điều chỉnh các quy
trình, quy định trong đó xác định rõ các mục tiêu và phương pháp BDSC… Tuy
nhiên, hiệu quả nhất vẫn là 3 giải pháp đã đề cập ở trên. Đó là nâng cao việc
khai thác ứng dụng hệ thống CMMS, trang bị các ứng dụng chuyển đối số và áp
dụng quy trình phân tích nguy cơ sự cố.
Nếu các giải pháp trên chưa được triển khai thì cần thiết
áp dụng các giải pháp truyền thống là tăng cường việc thực hiện các thử nghiệm,
thí nghiệm và kiểm định thiết bị. Công tác thử nghiệm là công tác phổ biến
trong vận hành và BDSC các nhà máy điện, tuy nhiên cần thực hiện bổ sung trong
giai đoạn kiểm tra thiết bị, khảo sát lập kế hoạch BDSC. Thử nghiệm đơn động,
liên động trực tiếp trên thiết bị là biện pháp cho phép xác định chính xác các
hư hỏng thiết bị, qua đó đưa ra giải pháp khắc phục hiệu quả. Công tác thí
nghiệm thường thực hiện với các loại dầu nhớt kỹ thuật, các thiết bị điện, đo
lường, điều khiển, kiểm tra chất lượng nước, chất lượng hơi giúp xác định các
bất thường trong quá trình vận hành.
Một công tác khác là kiểm định thiết bị, ở đây chủ yếu đề
cập đến kiểm định các hệ thống đường ống áp lực, các hệ thống ống sinh hơi là
nguyên nhân dẫn đến gần 50% số sự cố phải xuống máy của các nhà máy nhiệt điện.
Các hệ thống này hiện vẫn đang áp dụng phương pháp kiểm định theo chu kỳ do đó
chưa đánh giá được đầy đủ các nguy cơ sự cố. Nếu triển khai được kiểm định trên
cơ sở rủi ro (Risk Based Inspection - xem quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia QCVN 13: 2021/BCT) sẽ giúp nâng cao đáng kể chất lượng và hiệu quả công tác
BDSC./.
---
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.