Chuyển đến nội dung chính

Chương trình STOP (Stop, Think, Observe, Proceed)

Chương trình STOP (Stop, Think, Observe, Proceed) là một chương trình an toàn lao động được sử dụng để giúp cải thiện và duy trì môi trường làm việc an toàn. Chương trình này được phát triển bởi công ty DuPont vào những năm 1980, dựa trên triết lý rằng tất cả các tai nạn, chấn thương và sự cố có thể được ngăn chặn nếu như nhân viên có thể dừng lại, suy nghĩ và quan sát một cách cẩn thận trước khi tiếp tục làm việc.

STOP được coi là một chương trình đào tạo giáo dục an toàn hiệu quả vì nó dạy cho nhân viên những kỹ năng quan trọng như: sự chú ý đến chi tiết, khả năng phân tích rủi ro, khả năng nhận biết và giải quyết sự cố. Nó bao gồm các bước sau:

  • Stop: dừng lại công việc.
  • Think: suy nghĩ về các rủi ro, nguy hiểm, lỗi và việc làm cần thực hiện.
  • Observe: quan sát và kiểm tra tình hình an toàn, vận hành thiết bị, công cụ, vật dụng,…
  • Proceed: tiếp tục công việc nếu như không có rủi ro hoặc thực hiện các biện pháp an toàn đủ để ngăn chặn nguy cơ.

Chương trình STOP được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp nguy hiểm như dầu khí, hóa chất và xây dựng để giúp đảm bảo môi trường làm việc an toàn và giảm thiểu tai nạn lao động.

Để triển khai chương trình STOP trong môi trường làm việc, các bước cơ bản có thể được thực hiện như sau:

  1. Xác định mục tiêu và phạm vi triển khai: Tổ chức cần xác định rõ mục tiêu cũng như phạm vi triển khai chương trình STOP, bao gồm số lượng nhân viên, các khu vực công việc cần triển khai và thời gian triển khai.

  2. Đào tạo nhân viên: Tổ chức cần cung cấp đào tạo cho toàn bộ nhân viên để giúp họ hiểu rõ về chương trình STOP, các bước thực hiện và lợi ích của việc triển khai chương trình này. Đào tạo cần được thực hiện một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục để đảm bảo nhân viên hiểu rõ và áp dụng tốt chương trình STOP.

  3. Đưa chương trình vào thực tế: Tổ chức cần thực hiện việc triển khai chương trình STOP tại các khu vực làm việc, tạo điều kiện cho nhân viên áp dụng các bước STOP trong công việc hàng ngày. Các bước này bao gồm dừng lại, suy nghĩ, quan sát và tiếp tục công việc.

  4. Đánh giá hiệu quả: Tổ chức cần đánh giá hiệu quả của chương trình STOP bằng cách theo dõi số lượng tai nạn, sự cố và lỗi giảm đi, tăng tính tự giác an toàn của nhân viên và sự hiểu biết của họ về các rủi ro, nguy hiểm trong công việc.

  5. Liên tục cập nhật và cải tiến: Tổ chức cần liên tục cập nhật và cải tiến chương trình STOP để đảm bảo tính hiệu quả và đáp ứng nhu cầu thực tế của môi trường làm việc. Điều này bao gồm cập nhật đào tạo, các quy trình, các bước thực hiện và các phương pháp đánh giá hiệu quả.


Các bước để viết thẻ STOP có thể được thực hiện như sau:

  1. Xác định tình huống: Nhân viên cần phát hiện ra tình huống nguy hiểm hoặc hành vi an toàn không đúng trong quá trình làm việc.

  2. Dừng lại: Nhân viên dừng lại và không tiếp tục làm việc cho đến khi tình huống được giải quyết.

  3. Điền thông tin vào thẻ STOP: Nhân viên điền thông tin vào thẻ STOP như tên của người đang làm việc, tình huống cụ thể, nguyên nhân và hậu quả có thể xảy ra.

  4. Đưa thẻ STOP đến người quản lý: Sau khi điền đầy đủ thông tin vào thẻ STOP, nhân viên cần đưa thẻ đến người quản lý hoặc nhân viên an toàn để xử lý tình huống.

  5. Giải quyết tình huống: Người quản lý hoặc nhân viên an toàn sẽ xem xét tình huống và đưa ra giải pháp để giải quyết tình huống. Sau đó, họ sẽ trả thẻ STOP cho nhân viên và thông báo về quyết định của mình.

  6. Thực hiện giải pháp và theo dõi kết quả: Nhân viên cần thực hiện giải pháp được đưa ra và theo dõi kết quả để đảm bảo tình huống không tái diễn.

Cần lưu ý rằng viết thẻ STOP là một bước quan trọng trong quá trình triển khai chương trình STOP, tuy nhiên, nhân viên cần tuân thủ các quy định và quy trình của tổ chức để đảm bảo tính hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu an toàn.


Chương trình STOP có thể mang lại nhiều lợi ích cho các nhà máy trong việc quản lý an toàn và giảm thiểu rủi ro. Sau đây là một số lợi ích cụ thể của chương trình STOP đối với nhà máy:

  1. Tăng tính an toàn trong sản xuất: Chương trình STOP giúp nhân viên nhà máy tập trung và đánh giá tình huống trước khi hành động, giúp giảm nguy cơ tai nạn lao động và thương tật, từ đó tăng tính an toàn trong sản xuất.

  2. Giảm thiểu số lượng tai nạn và rủi ro: Bằng cách dừng lại, suy nghĩ và quan sát kỹ càng trước khi hành động, nhân viên nhà máy có thể giảm thiểu số lượng tai nạn và rủi ro xảy ra trong quá trình sản xuất.

  3. Nâng cao chất lượng sản phẩm: Chương trình STOP giúp nhân viên nhà máy đánh giá kỹ càng tình huống và hành động chính xác, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu số lượng sản phẩm lỗi.

  4. Tăng tính hiệu quả trong sản xuất: Bằng cách tập trung vào tình huống và đánh giá trước khi hành động, nhân viên nhà máy có thể tăng tính hiệu quả của sản xuất và giảm thiểu thời gian chờ đợi và mất mát.

  5. Tăng sự tham gia của nhân viên: Chương trình STOP có thể giúp tăng sự tham gia và sự đóng góp của nhân viên trong việc quản lý an toàn và giảm thiểu rủi ro, giúp tạo nên một môi trường làm việc an toàn và chất lượng cao.

Tóm lại, chương trình STOP có thể mang lại nhiều lợi ích cho các nhà máy trong việc quản lý an toàn và giảm thiểu rủi ro, giúp tăng tính an toàn, tăng tính hiệu quả trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sự tham gia của nhân viên.


Mặc dù chương trình STOP có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có một số nhược điểm cần được lưu ý:

  1. Tốn thời gian: Chương trình STOP yêu cầu người sử dụng dừng lại, suy nghĩ và quan sát kỹ càng trước khi tiếp tục hành động, có thể tốn thêm thời gian và làm chậm quá trình sản xuất hoặc các hoạt động khác.

  2. Khó áp dụng trong một số tình huống: Chương trình STOP có thể khó áp dụng trong một số tình huống đòi hỏi hành động nhanh chóng và quyết định ngay lập tức.

  3. Cần đào tạo và hướng dẫn: Để đảm bảo hiệu quả của chương trình STOP, cần có sự đào tạo và hướng dẫn cho nhân viên nhà máy, đặc biệt là đối với những người mới tham gia làm việc.

  4. Cần sự tập trung và chú ý của người sử dụng: Chương trình STOP yêu cầu người sử dụng tập trung và chú ý để đánh giá tình huống trước khi hành động, nếu không có sự chú ý và tập trung, người sử dụng có thể bỏ qua các rủi ro tiềm tàng.

  5. Không thay thế cho quá trình quản lý an toàn chuyên nghiệp: Chương trình STOP là một công cụ hữu ích trong quản lý an toàn, nhưng không thể thay thế cho quá trình quản lý an toàn chuyên nghiệp, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp có rủi ro cao.

Tóm lại, chương trình STOP có một số nhược điểm cần được lưu ý, như tốn thời gian, khó áp dụng trong một số tình huống, cần đào tạo và hướng dẫn, cần sự tập trung và chú ý của người sử dụng, và không thể thay thế cho quá trình quản lý an toàn chuyên nghiệp


Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình Xin chào bạn! Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa. Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Bảo trì dựa trên tình trạng, (Condition-based maintenance CBM) là gì?

Bảo trì dựa trên tình trạng, (Condition-based maintenance CBM) Nguồn: Wikipedia Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  baoduongcokhi.com. Xem thêm: Bảo trì (Maintenance) là gì? Bảo trì dự đoán (Predictive Maintenance) là gì? Bảo trì dựa trên tình trạng CBM (Condition-Based Mainienance) Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full) . Định nghĩa bảo trì 4.0 Thảo luận về thế hệ bảo trì thứ 4 Đo rung động trên động cơ điện Bảo trì dựa trên tình trạng, ( CBM ), được mô tả ngắn gọn, là bảo trì khi có nhu cầu. Mặc dù cũ hơn nhiều theo trình tự thời gian, Nó được coi là một phần hoặc thực hành bên trong lĩnh vực bảo trì dự đoán rộng hơn, và mới hơn, nơi các công nghệ AI mới, và khả năng kết nối được đưa vào hoạt động, và nơi từ viết tắt CBM, thường được sử dụng để mô tả “Giám sát dựa trên tình trạng”, hơn là việc bảo trì. Bảo trì CBM được thực hiện, sau khi một hoặc nhiều chỉ báo, cho thấy thiết bị sắp hỏng, hoặc hiệu suất thi...

Bảo trì dự đoán, (Predictive maintenance), là gì?

Bảo trì dự đoán, (Predictive maintenance), là gì? Nguồn: Wikipedia Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  baoduongcokhi.com. Xem thêm: Bảo trì (Maintenance) là gì? Bảo trì dựa trên tình trạng CBM (Condition-Based Mainienance) Bảo trì dựa trên tình trạng  (Condition-based maintenance CBM) là gì? Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full) . Định nghĩa bảo trì 4.0 Bảo trì dự đoán, được thiết kế để giúp xác định tình trạng của thiết bị đang sử dụng, nhằm ước tính thời điểm bảo trì nên được thực hiện. Cách tiếp cận này, hứa hẹn tiết kiệm chi phí, so với bảo trì phòng ngừa định kỳ, hoặc dựa trên thời gian, bởi vì các nhiệm vụ chỉ được thực hiện khi đã chắc chắn. Vì vậy, nó được coi là bảo trì dựa trên tình trạng được thực hiện, khi được đề xuất bởi các ước tính, về trạng thái xuống cấp của một hạng mục. Từ dự báo của bảo trì dự đoán, cho phép chúng ta lên kế hoạch và lich trình cho việc Bảo trì phục hồi thuận tiện, và n...

Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full)

Các chương trình bảo trì hiệu quả nhất là có tính chuyển biến. Chúng đang thay đổi và cải tiến liên tục. Luôn tận dụng tốt hơn các nguồn lực khan hiếm của chúng ta. Luôn trở nên hiệu quả hơn trong việc ngăn chặn những hư hỏng quan trọng đối với doanh nghiệp của chúng ta. Khi cải tiến chương trình bảo trì, bạn cần hiểu rằng không phải tất cả các cải tiến đều có cùng một đòn bẩy: Thứ nhất , hãy tập trung vào việc loại bỏ các nội dung công việc bảo trì không cần thiết. Điều này giúp loại bỏ việc duy trì lao động và vật tư. Nhưng nó cũng giúp loại bỏ việc lập kế hoạch, lên lịch trình, quản lý và báo cáo về công việc bảo trì này. Nghe thêm bài khác bằng cách  Đăng ký kênh Podcast của Bảo Dưỡng Cơ Khí Thứ hai , thay đổi các nội dung công việc đại tu hoặc thay thế dựa trên thời gian thành các nội dung công việc dựa trên tình trạng. Thay vì thay thế một linh kiện sau nhiều giờ vận hành, hãy sử dụng kỹ thuật theo dõi tình trạng để đánh giá xem linh kiện đó...

BẢO TRÌ PHÒNG NGỪA (PREVENTIVE MAINTENANCE)

Giới thiệu Bảo trì phòng ngừa hay bảo trì ngăn ngừa là bất cứ một hoạt động nào được thực hiện để kéo dài tuổi thọ của thiết bị và tránh những hư hỏng trước thời hạn. Ví dụ: kiểm tra thiết bị, bôi trơn điều chỉnh máy và kiểm tra dự đoán (bảo trì dự đoán) và bảo trì định kỳ, thường là thay thế chi tiết. Kỹ thuật giám sát tình trạng Giám sát tình trạng là một quá trình xác định tình trạng của máy móc đang lúc hoạt động hay lúc ngừng hoạt động. Nếu một vấn đề nào đó được phát hiện thì thiết bị giám s...

Nguyên lý hoạt động tuabin hơi (steam turbine)

Giới thiệu Tua bin hơi (steam turbine)  là loại máy biến đổi nhiệt năng sinh ra từ hơi có áp suất thành động năng sau đó chuyển hóa thành cơ năng làm trục quay. Trục này được kết nối với một máy phát điện ( Generator ) để sản xuất điện. Một phần rất lớn các yêu cầu về điện năng của thế giới được đáp ứng bởi các tuabin hơi nước này, có mặt trong các nhà máy điện hạt nhân, nhiệt điện và điện than. Riêng ở Mỹ, khoảng 88% điện năng được sản xuất bằng cách sử dụng các tuabin hơi nước. Tua bin hơi nước hiện đại đầu tiên được phát triển bởi Sir Charles A. Parsons vào năm 1884. Kể từ đó, rất nhiều cải tiến đáng kể đã được thực hiện về năng lực và hiệu quả sản xuất. Tua bin hơi nước được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện chu trình hỗn hợp . Trong các nhà máy này, tuabin khí tạo ra nhiệt và năng lượng từ khói thải có thể được tận dụng để sản xuất hơi nước để chạy tuabin hơi. Sự kết hợp của hai tuabin này với nhau giúp sản xuất điện có hiệu quả trong các nhà máy này. Về cơ bản, hiện na...

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trụ...

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...