Chuyển đến nội dung chính

Kiểm tra và điều chỉnh Xupap động cơ Diesel bằng đồng hồ so

 Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc www.baoduongcokhi.com

Động cơ diesel

Động cơ Diesel, hay còn được gọi là động cơ nén cháy (compression-ignition) hoặc động cơ CI, được đặt theo tên của Rudolf Diesel. Nó là một loại động cơ đốt trong, trong đó nhiên liệu được đánh lửa bằng nhiệt độ cao của không khí trong xi lanh do quá trình nén cơ học (nén đoạn nhiệt). Điều này khác với các động cơ đánh lửa như động cơ xăng hoặc động cơ ga (sử dụng nhiên liệu khí) sử dụng bộ đánh lửa để châm ngòi đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu-không khí.

Động cơ diesel hoạt động bằng cách chỉ nén không khí, tạo ra nhiệt độ bên trong xi lanh cao đến mức khiến cho nhiên liệu diesel phun vào tự bốc cháy. Do nhiên liệu được phun vào ngay trước khi đốt, nó được phân tán không đồng đều, gọi là hỗn hợp nhiên liệu-không khí không đồng nhất. Điều khiển mô-men xoắn của động cơ diesel thường được thực hiện bằng cách điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu-không khí, thay vì điều tiết lượng khí nạp vào. Việc thay đổi lượng nhiên liệu được phun và tỷ lệ nhiên liệu-không khí thường được áp dụng để điều khiển mô-men xoắn và tỷ lệ nhiên liệu-không khí thường cao trong động cơ diesel.

Chu kỳ của động cơ diesel

Kỳ nạp: Hút không khí vào xylanh

Pit-tông sẽ chuyển động từ Điểm chết trên (DCT) xuống Điểm chết dưới (DCD), tương ứng với trục khuỷu quay một góc từ 0-180 độ.

Thể tích trong xylanh tăng lên, áp suất giảm từ từ cho đến khi nhỏ hơn áp suất khí quyển.

Xupap nạp dưới tác động của cơ cấu phân phối khí sẽ mở ra (trong khi đó, xupap xả vẫn đóng).

Do áp suất bên trong xilanh động cơ nhỏ hơn áp suất bên ngoài nên không khí vẫn được nạp vào xylanh.

Kỳ nén: Nén không khí đạt áp suất & nhiệt độ cao

Pit-tong chuyển từ ĐCD đến ĐCT, tương ứng với trục khuỷu quay 1 góc 180 - 360 độ.

Xupap nạp & Xupap xả đã được đóng lại, không khí trong xilanh cũng nén. Thể tích trong xilanh giảm & áp suất bắt đầu tăng dần lên.

Khi pit-tong cách DCT tương ứng góc quay trục khuỷu khoảng 15-30 độ thì vòi phun sẽ phun nhiên liệu vào dưới dạng sương mù, trộn đều với không khí nén, tạo thành hỗn hợp đốt & tự bốc cháy dưới áp suất & nhiệt độ cao.

Kỳ sinh công: Sinh năng lượng

Nhiên liệu phun vào buồng đốt, trộn với không khí được nén ở áp suất & nhiệt độ cao tự bốc cháy. Hỗn hợp cháy giãn nở sinh công cho động cơ.

Kỳ xả: Xả khí thải ra ngoài

Pit-tong chuyển động từ DCD đến DCT. Ở quá trình này, xupap nạp vẫn đóng nhưng xupap xả mở ra, Pit-tong đẩy khí đã làm việc ra ngoài.

Các định nghĩa

Trước khi đi vào cách điều chỉnh, chúng ta đi tìm hiểu các thuật ngữ sẽ sử dụng:

Hiệu chuẩn Xupap (calibration): Quy trình được sử dụng trong động cơ đốt trong và nhằm đảm bảo rằng van động cơ đóng hoàn toàn khi đạt đến mức giãn nở nhiệt của vật liệu. Phép đo này được xác định bởi nhà sản xuất thiết bị và phải được kiểm tra định kỳ. Đây là một nhiệm vụ theo yêu cầu của chương trình bảo trì và được thực hiện sau mỗi số giờ hoạt động nhất định hoặc trong trường hợp tháo rời các bộ phận liên quan.

Phương pháp phổ biến nhất được sử dụng trên động cơ đốt trong là điều chỉnh bằng vít - đai ốc khóa (screw-locknut).

Các Xupap nắp xy lanh động cơ diesel (Diesel engine head valves): Các bộ phận cơ khí cho phép không khí đi vào buồng đốt (van hút) và các khí sinh ra từ quá trình đốt cháy (van xả) thoát ra ngoài.

Điểm chết trên - TDC: Từ viết tắt bằng tiếng Anh, Top Dead Center, và đề cập đến thời điểm quay của trục khuỷu (Crankshaft) và cụm pít-tông-thanh truyền (Connecting rod) của nó, trong đó chuyển động tịnh tiến của nó đạt đến điểm cao nhất và thay đổi hướng.

Điểm chết dưới - BDC (Bottom Dead Center): Điểm chết dưới, là vị trí đối diện với điểm chết trên và là thời điểm mà pít-tông động cơ đi đến phần thấp nhất của hành trình trong xi-lanh để bắt đầu chuyển động đi lên (về phía điểm chết trên).

Nắp xy lanh (Head): Bộ phận cấu thành phần trên của động cơ và quyết định một trong những giới hạn hình thành nên buồng đốt. Nó được tạo thành từ các van, cò mổ, kim phun nhiên liệu và ống dẫn bôi trơn, trong số những thứ khác.

Chu kỳ làm việc của động cơ Diesel (Diesel Engine Cycle): Chu kỳ làm việc của động cơ đốt trong hiện nay thường hoạt động với nguyên lý chu kỳ tuần hoàn với 4 bước làm việc là: Hút, nén, nổ và xả.

Đồng bộ động cơ (Engine synchronization): Là trạng thái do nhà sản xuất xác định và quy định hoạt động chính xác của nó. Nó phải luôn được giữ nguyên như ban đầu để các công việc liên quan không bị sai sót.

Nói thêm:

Engine synchronization là quá trình đồng bộ hoá các bộ phận chính của động cơ để đảm bảo hoạt động chính xác và ổn định của động cơ. Điều này bao gồm đồng bộ hoá thời gian nổ của động cơ, đánh lửa và phun nhiên liệu. Khi các bộ phận trong động cơ không được đồng bộ hóa đúng cách, động cơ có thể hoạt động kém hiệu quả, tiêu thụ nhiên liệu cao hơn và có thể gây ra các vấn đề khác.

Trong quá trình đồng bộ hóa động cơ, các bộ phận chính của động cơ như piston, van, trục khuỷu và trục cam sẽ được đồng bộ hóa để đảm bảo chúng hoạt động cùng một thời điểm và tương thích với các bộ phận khác. Việc đồng bộ hoá thời gian nổ, đánh lửa và phun nhiên liệu cũng được thực hiện để đảm bảo rằng các quá trình này xảy ra đúng thời điểm và trong một thứ tự nhất định để tối ưu hóa hiệu suất và tiết kiệm nhiên liệu.

Việc đồng bộ hoá động cơ là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động chính xác và ổn định của động cơ, đặc biệt là đối với các động cơ lớn và các ứng dụng đòi hỏi độ chính xác cao như trong các ứng dụng công nghiệp hoặc động cơ phản lực.

 

Trục cam (Camshaft): là một bộ phận quan trọng trong động cơ đốt trong, nó nằm trong thân động cơ và có tác dụng điều khiển mở/đóng xupap trên động cơ. Trục cam được thiết kế với các vấu cam có hình dạng và kích thước khác nhau, phù hợp với từng loại xupap trên động cơ. Khi trục cam quay, các vấu cam sẽ đẩy các cò mổ, từ đó tác động lên van và mở hoặc đóng chúng tùy thuộc vào vị trí cam. Trục cam thường được điều khiển bằng dây đai hoặc xích truyền động từ bộ phận quay của động cơ và thường được đặt ở trên đầu động cơ (overhead camshaft) hoặc ở đáy động cơ (in-block camshaft) tùy thuộc vào loại động cơ.

Ký hiệu xi lanh: Theo tiêu chuẩn ISO 1204 và DIN 6265, ký hiệu xi lanh bắt đầu từ phía truyền động. Trong động cơ chữ V, các xi-lanh ở phía bên trái, nhìn từ đầu truyền động, được gọi là A1, A2, v.v., và các xi-lanh ở khối bên phải, B1, B2, v.v.

Chiều quay của động cơ: Nó có thể là cùng chiều kim đồng hồ CW hoặc ngược chiều kim đồng hồ CCW.

Đánh Dấu bánh đà (Flywheel marks hoặc timing marks): Đây là những dấu được tạo trên bánh đà của động cơ để giúp xác định điểm chết trên cho mỗi xi lanh.

Flywheel marks thường được sử dụng để đồng bộ hoá thứ tự nổ của động cơ với đánh lửa và phun nhiên liệu. Khi điều chỉnh thứ tự nổ của động cơ, cần phải xác định vị trí của trục khuỷu tại các điểm quan trọng trên chu kỳ động cơ, bao gồm điểm đề và điểm nổ. Flywheel marks giúp xác định vị trí chính xác của trục khuỷu trong quá trình này.

Thường thì trên bánh đà có các đánh dấu để xác định các điểm quan trọng trong chu kỳ động cơ, các đánh dấu này được vẽ hoặc đánh số để dễ dàng nhận ra và sử dụng. Việc sử dụng flywheel marks là rất quan trọng trong việc điều chỉnh độ nổ của động cơ để đảm bảo hoạt động ổn định và tối ưu.

 

Chia độ trên bánh đà

Thứ tự nổ (Firing order): Thứ tự xác định chu kỳ nổ trong mỗi xi lanh của động cơ. Nó đáp ứng các đặc điểm thiết kế của động cơ và được ghi trong hướng dẫn sử dụng của mỗi nhà sản xuất.

Thứ tự nổ (Firing order) là thứ tự mà các xi lanh trong động cơ đốt trong hoạt động, nó được xác định bởi vị trí của bộ phận phân phối, ví dụ như trục cam. Thứ tự này quyết định thời điểm các xi lanh phải đốt cháy nhiên liệu và khí oxy trong động cơ. Thứ tự nổ được thể hiện dưới dạng một chuỗi số, trong đó mỗi số đại diện cho một xi lanh trong động cơ. Thông thường, các động cơ đốt trong có trình tự nổ khác nhau tùy thuộc vào số lượng và vị trí của các xi lanh trong động cơ.

Thứ tự nổ firing order của động cơ diesel 6 xy lanh

Khe hở Xupap là gì?

Khe hở của Xupap “C” đề cập đến khoảng cách giữa đỉnh của đuôi van Xupap/thanh chữ T và cò mổ tác động khi van đóng. Khe hở C giúp đủ khoảng cách cho van đóng kín và giãn nở do nhiệt khi làm việc.

Khe hở này cần được điều chỉnh định kỳ ở hầu hết các động cơ đốt trong để đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy của động cơ.

Khe hở van có thể không chính xác do một số yếu tố, chẳng hạn như hao mòn, giãn nở nhiệt hoặc lắp đặt không đúng cách. 


Nếu khe hở này quá nhỏ: 

Van mở sớm, đóng trễ và van có thể không đóng hoàn toàn, điều này có thể dẫn đến hiệu suất động cơ kém, áp suất kỳ nén thấp, cháy xupap xả và tiếng ồn động cơ quá mức, nhiệt độ khói xả tăng, turbocharger sẽ nhanh bám muội, tiêu hao nhiên liệu tăng.

Nếu khe hở này quá lớn:

Van mở trễ đóng sớm, và van có thể không mở hoàn toàn, có tiếng gõ khi làm việc, ít năng lượng nhiệt khói thải cấp cho turbocharger. Cần dừng ngay động cơ để kiểm tra.

Điều chỉnh độ hở của xupap liên quan đến việc thiết lập độ hở theo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất bằng cách điều chỉnh vị trí của cơ cấu đẩy xupap hoặc cò mổ. Điều này thường được thực hiện trong các khoảng thời gian bảo dưỡng động cơ định kỳ, chẳng hạn như trong quá trình điều chỉnh hoặc ở các khoảng thời gian cụ thể do nhà sản xuất khuyến nghị. Khe hở xupap được điều chỉnh phù hợp giúp đảm bảo động cơ hoạt động hiệu quả, giảm khí thải và tăng tuổi thọ động cơ.

Quy trình kiểm tra điều chỉnh

Theo thông số kỹ thuật của sách hướng dẫn sử dụng động cơ diesel, quy trình tương ứng được mô tả trong sách hướng dẫn bảo dưỡng OEM (Nhà sản xuất thiết bị gốc) tương ứng của động cơ. Trong một số trường hợp, việc sử dụng một số công cụ cụ thể cho từng nhà sản xuất sẽ được khuyến nghị, để kiểm tra hiệu chuẩn van Xupap. Ngoài ra, tài liệu tham khảo sẽ cung cấp giá trị của khe hở xupap phải được duy trì.

Như có thể thấy trong hình dưới đây và tương ứng với một ví dụ thực tế, một giá trị cụ thể được xác định, giá trị này phải đạt được với độ chính xác cao nhất có thể.


 Ví dụ về giá trị độ hở của Xupap hút 0,4mm và Xupap xả là 0,8mm.

Phương pháp điều chỉnh Xupap bằng thước nhét:

Xem Video Hướng dẫn chi tiết dưới đây có dùng đồng hồ so:


Quy trình điều chỉnh khe hở đuôi/đầu van Xupap “C”, động cơ 6 xy lanh Daihatsu bố trí kiểu thẳng hàng. Trình tự cháy xylanh 1-2-4-6-5-3

(1) Ngừng động cơ và làm nguội. Khe hở được kiểm tra khi pittong ở điểm chết trên (TDC), xi lanh ở cuối kỳ nổ, ngay trước khi bắt đầu phun nhiên liệu, đồng thời Xupap nạp và Xupap xả ở vị trí đóng. 

Có 3 cách để xác định vị trí này: Xem đánh dấu trên bánh đà và kiểm tra từ cam van nhiên liệu (đỉnh vấu cam chỉ nên cách cần đẩy van bơm nhiên liệu vài độ) hoặc dùng tay lắc thanh đẩy (push rod) phải tự do (cả hai van xupap sẽ ở vị trí đóng khi kết thúc hành trình nén).

Ở vị trí TDC của xy lanh số 6 trên bánh đà, lúc đó có 2 xy lanh 1 và 6 đều ở TDC nhưng phải kiểm tra xy lanh nào đang ở cuối kỳ nén. Khi kiểm tra cam van xupap nhiên liệu xylanh 1 thì đỉnh vấu cam đã đi ra khỏi cần đẩy van nhiên liệu. Vì vậy sẽ tiến hành kiểm tra xylanh số 6.


Xoay bánh đà, đánh dấu TDC trên bánh đà, vị trí số 6 có 2 xy lanh là 1-6

Kiểm tra từ cam van nhiên liệu (đỉnh vấu cam chỉ nên cách cần đẩy van xupap bơm nhiên liệu vài độ)

Dùng tay lắc thanh đẩy 2 van xupap phải tự do

(2) Nới lỏng đai ốc khóa (locknut) của vít điều chỉnh  để vặn vít đưa khe hở ở vị trí A và B về 0 (không có khe hở, tức sát mặt). Có thể dùng đồng hồ so để kiểm tra để chắc chắn mặt đã sát (như ảnh)


(3) Điều chỉnh khe hở C theo giá trị NSX cho (ví dụ 0.6mm). Dùng 1 thước nhét hay miếng đệm có bề dày đúng 0.6mm vào khe C, tháo đai ốc khóa C để vặn vít điều chỉnh đạt khe hở C như NSX cho. Dùng cờ lê giữ đầu lục giác đai ốc khóa của vít điều chỉnh và siết chặt đai ốc khóa, khi vặn đai ốc chú ý sao cho vít không bị trượt và xoay, di chuyển thước nhét sao cho di chuyển không quá chặt mà cũng không quá lỏng. Ở bước này bạn nên dùng đồng hồ so để kiểm tra nhằm đảm bảo chính xác và nhanh hơn nếu chỉ dùng thước nhét.

Hoàn thành đối với xy lanh 6, bạn lại xoay về TDC vị trí 5-3-1-2-4 trên bánh đà, theo trình tự cháy của máy là 1-2-4-6-5-3, để làm tương tự như xy lanh số 6.

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Nguyên lý hoạt động tuabin hơi (steam turbine)

Giới thiệu Tua bin hơi (steam turbine)  là loại máy biến đổi nhiệt năng sinh ra từ hơi có áp suất thành động năng sau đó chuyển hóa thành cơ năng làm trục quay. Trục này được kết nối với một máy phát điện ( Generator ) để sản xuất điện. Một phần rất lớn các yêu cầu về điện năng của thế giới được đáp ứng bởi các tuabin hơi nước này, có mặt trong các nhà máy điện hạt nhân, nhiệt điện và điện than. Riêng ở Mỹ, khoảng 88% điện năng được sản xuất bằng cách sử dụng các tuabin hơi nước. Tua bin hơi nước hiện đại đầu tiên được phát triển bởi Sir Charles A. Parsons vào năm 1884. Kể từ đó, rất nhiều cải tiến đáng kể đã được thực hiện về năng lực và hiệu quả sản xuất. Tua bin hơi nước được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện chu trình hỗn hợp . Trong các nhà máy này, tuabin khí tạo ra nhiệt và năng lượng từ khói thải có thể được tận dụng để sản xuất hơi nước để chạy tuabin hơi. Sự kết hợp của hai tuabin này với nhau giúp sản xuất điện có hiệu quả trong các nhà máy này. Về cơ bản, hiện nay tr

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 13/6/2023 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Trọn bộ 3 tậ

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Hướng dẫn chi tiết Phương pháp Cân Tâm RIM & FACE

Sau đây tôi sẽ đăng lần lượt nội dung bài HD cách cân chỉnh bằng PP RIM & FACE. Đây là HD mang tính lý thuyết giúp bạn hiểu sâu hơn về PP này. Bài viết này tôi phải đánh máy hơi dài nên bài viết sẽ cập nhật tiếp sau mỗi ngày. Phương pháp này biểu diễn trên tờ giấy biểu đồ, các giá trị đo, tính toán và kết quả lượng shim thêm bớt và lượng dịch chuyển máy được thể hiện hoàn toàn trên giấy: (click lên hình để xem rõ hơn) KẾT QUẢ Sheet 1 Sheet2 Sheet 3 Kết quả biểu diễn trên giấy của phương pháp cân tâm RIM & FACE Khái niệm về PP RIM & FACE Phương pháp cân chỉnh RIM & FACE dùng biểu đồ để minh họa là một kỹ thuật mà cho thấy quan hệ vị trí của hai hoặc hơn hai đường tâm trục trên một tờ giấy biểu đồ. Từ biểu đồ này có thể tính toán ra được số lá căn (shim) cần thay đổi thêm vào hay bớt đi ở các chân máy và cũng như lượng dịch chuyển máy để đạt được độ đồng tâm đúng theo yêu cầu. QUY ƯỚC Để thực hiện các bước cân tâm này, chúng ta phải theo một số quy ước s

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí