Chuyển đến nội dung chính

Giới thiệu sách Steels: Metallurgy and Applications, Third Edition

 Cuốn sách Thép: Luyện kim và Ứng dụng (Tiếng anh là Steels: Metallurgy and Applications, Third Edition) là một cuốn sách toàn diện, bao gồm các chủ đề về kim loại học, tính chất và ứng dụng của các loại thép khác nhau. Cuốn sách này được xuất bản lần thứ ba vào năm 2020 và được viết bởi một nhóm chuyên gia trong lĩnh vực kim loại học và kỹ thuật vật liệu.

Cuốn sách được chia thành 15 chương bao gồm các chủ đề sau:

1.   Giới thiệu về thép: Chương này cung cấp một tổng quan về các loại thép và các ứng dụng của chúng.

2.    Quá trình sản xuất sắt và thép: Chương này bao gồm các quy trình liên quan đến sản xuất thép, bao gồm sản xuất sắt, sản xuất thép và đúc kim loại.

3.    Các nguyên tố hợp kim trong thép: Chương này bàn về các tác động của các nguyên tố hợp kim đến các tính chất của thép.

4.     Cấu trúc vi mô của thép: Chương này bao gồm các cấu trúc vi mô của các loại thép khác nhau, bao gồm sắt ferrite, pearlite, bainite và martensite.

5.    Nhiệt luyện thép: Chương này bao gồm các quá trình xử lý nhiệt được sử dụng để thay đổi các tính chất của thép.

6.    Kiểm tra cơ học của thép: Chương này bao gồm các kiểm tra cơ học khác nhau được sử dụng để đánh giá các tính chất của thép, bao gồm kiểm tra kéo, kiểm tra độ cứng và kiểm tra va đập.

7.     Chế biến thép: Chương này bao gồm các quá trình được sử dụng để tạo hình và tạo dạng thép, bao gồm cuộn nóng và cuộn lạnh, rèn và ép.

8.     Thép không gỉ: Chương này bao gồm các tính chất và ứng dụng của thép không gỉ, được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp.

9.    Thép dụng cụ: Chương này bao gồm các tính chất và ứng dụng của thép dụng cụ, được sử dụng để làm dụng cụ cắt và các ứng dụng khác.

10. Thép hợp kim thấp cường độ cao (High-Strength Low-Alloy Steels): Chương này đề cập đến các đặc tính và ứng dụng của thép hợp kim thấp cường độ cao (HSLA), được sử dụng trong các ứng dụng kết cấu.

11. Thép song/hai pha (Dual-Phase Steels): Chương này đề cập đến các đặc tính và ứng dụng của thép song pha, có cấu trúc vi mô bao gồm cả ferit và mactenxit.

12. 12. Thép dẻo cảm ứng biến đổi TRIP (Transformation-Induced Plasticity Steels): Chương này đề cập đến các tính chất và ứng dụng của thép dẻo cảm ứng biến đổi (TRIP), thể hiện độ dẻo và khả năng định hình cao.

13. Thép cường độ cao cải tiến (Advanced High-Strength Steels): Chương này đề cập đến các đặc tính và ứng dụng của thép cường độ cao cải tiến, được phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành công nghiệp ô tô.

14. Chống ăn mòn và chống ăn mòn thép: Chương này đề cập đến cơ chế ăn mòn và các phương pháp được sử dụng để bảo vệ thép khỏi bị ăn mòn.

15. Ứng dụng của thép: Chương này đề cập đến các ứng dụng khác nhau của thép trong các ngành công nghiệp như xây dựng, ô tô, hàng không vũ trụ và năng lượng.

Nhìn chung, "Thép: Luyện kim và Ứng dụng, Phiên bản thứ ba" là một cuốn sách tham khảo tuyệt vời về các loại thép khác nhau và ứng dụng của chúng. Tác giả đã cập nhật những phát triển mới nhất về thép trong các lĩnh vực như luyện kim, tính chất cơ lý, kỹ thuật nhiệt luyện, chế tạo và ứng dụng.

Cuốn sách dễ đọc và dễ tham khảo, với các hình ảnh minh họa và bảng cụ thể cho các loại thép khác nhau và tính chất của chúng. Nó cung cấp cho độc giả cái nhìn tổng quan toàn diện về thép và các tính chất của chúng, cho phép các kỹ sư và nhà khoa học áp dụng kiến thức này vào các ứng dụng thực tế.

Mặc dù cuốn sách rất chi tiết và toàn diện nhưng nó có thể không phù hợp với những người mới bắt đầu trong lĩnh vực này vì nó đòi hỏi một số kiến thức cơ bản về kỹ thuật và ngành công nghiệp kim loại. Nhìn chung, "Thép: Luyện kim và Ứng dụng, Phiên bản thứ ba" là một nguồn tài nguyên vô giá cho các chuyên gia và sinh viên trong lĩnh vực luyện kim, kỹ thuật vật liệu, sản xuất thép, kỹ thuật cơ khí và các ngành liên quan.

(Thanh Sơn giới thiệu)

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

Cách tính toán phương pháp cân chỉnh Rim-Face

Ø  Đối với phương đứng: bạn cần tính toán theo hướng dẫn dưới đây Các thông số để tính toán cân chỉnh theo phương pháp RIM-FACE Hình: các thông số cần cho tính toán lượng di chuyển các chân máy bằng phương pháp Rim-Face Trong đó: A=Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân sau của máy dịch chuyển B= Khoảng cách từ mặt phẳng đo tới chân trước của máy dịch chuyển D=Đường kính tạo ra khi đồng hồ so quét trên mặt phẳng đo (mặt khớp nối) b R =Số đo Rim của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh b F = Số đo Face của đồng hồ so tại vị trí đáy khi sét 0 ở trên đỉnh F=Lượng shim cần thiết ở hai chân trước R= Lượng shim cần thiết ở hai chân sau Để đo được cần chuẩn bị:2 đồng hồ so, thước mét Tính toán theo 2 công thức sau: Với 2 công thức này, bạn đã tính xong lượng shim cần them vào hay bớt ra ở hai chân trước và 2 chân sau. Quy ước: - Nếu tính ra kết quả dương (+) thì có nghĩa phải thêm một lượng shim F hay R ở các chân. - Nếu tính ra kết quả âm (-) thì có nghĩ

Pipeline pigging: Làm sạch đường ống bằng công nghệ phóng PIG

Pig đường ống đề cập đến hoạt động sử dụng các thiết bị hoặc dụng cụ được gọi là 'con heo/lợn' để thực hiện các hoạt động làm sạch, dọn dẹp, bảo trì, kiểm tra, đo kích thước, quy trình và thử nghiệm đường ống trên các đường ống mới và hiện có. Đối với các đường ống đang hoạt động hiện tại, việc lọc nước thường được thực hiện mà không làm ngừng dòng chảy của sản phẩm trong đường ống. Các 'con lợn' có thể được làm bằng các vật liệu và cấu tạo khác nhau như Bọt xốp Polyurethane, Polyurethane đúc và cao su. Có một số giả thuyết về lý do tại sao quá trình này được gọi là pipeline pigging , mặc dù chưa có giả thuyết nào được xác nhận. Một giả thuyết cho rằng trước đây, một công cụ bọc da được đi qua đường ống, tạo ra âm thanh của tiếng lợn kêu khi nó đi qua. Một giả thuyết khác cho rằng sau khi mở bẫy pig, công cụ nằm trong một đống bùn, giống như cách một con lợn làm. Quy trình Pigging hoạt động như thế nào Bằng cách đưa Pig vào Thiết bị phóng pig (hoặc Trạm phóng) rồi

Đo thông số răng nào, khi chế bánh răng mới thay bánh răng bị hỏng

Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng,  da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng,  df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau,  d = m.Z   Số răng:  Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia,  P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng,  m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia;  h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (width): là độ dài cung tròn giữa 2 profin của một răng đo trên vòng tròn chia;  St = P/2 = m/2 Chiều rộng rãnh răng: là độ dài cung tròn đo trên vòng c

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông làm cho từ tr

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí