1. Tính năng của thép không gỉ
2. Các loại thép không gỉ
Đặc điểm của các loại thép không gỉ
Như đã nêu ở trên, thép
không gỉ được chia thành năm nhóm: thép không gỉ mactenxit, thép không
gỉ ferit, thép không gỉ austenit, thép duplex và thép không gỉ hóa bền tiết pha
căn cứ vào tổ chức của thép. Tổ chức của thép sau thường hóa phụ thuộc vào hàm
lượng Cr và Ni đương lượng và được xác định thông qua giản đồ Schaeffler như
dưới đây:
Thép không gỉ một pha ferit chứa hàm
lượng Cr trong khoảng 10,5% đến 30%. Để đảm bảo tổ chức thuần ferit và tránh
tạo cacbit, hàm lượng C trong thép được giữ ở mức rất thấp sao cho tỷ lệ Cr/C
khoảng 150 như các mác 08Cr13 hay 12Cr17. Ngoài ra, để nâng cao một số tính
chất riêng biệt, thép có thể được hợp kim hóa với một số nguyên tố khác như Mo,
Si, Al, Ti hay Nb. Để cải thiện khả năng gia công, một số nguyên tố như S hay
Se có thể được đưa vào thép.
Thép
không gỉ ferit có tính sắt từ, có độ dẻo và khả năng gia công biến dạng tốt. Do
chỉ có một pha ferit trong tổ chức nên độ bền, độ cứng của thép thấp cả ở nhiệt
độ thấp và nhiệt độ cao. Đây là loại thép không thể nhiệt luyện tăng bền cũng
như khả năng hóa bền biến dạng thấp. Khả năng chống ăn mòn của thép không gỉ
ferit nhìn chung là tốt.
Thép không gỉ một pha austenit là
loại thép chỉ tồn tại một pha austenit trong tổ chức. Tổ chức này đạt được bằng
cách sử dụng các nguyên tố hợp kim mở rộng vùng austenit như Ni, Mn hay N. Thép
không gỉ austenit chứa Cr cao (>16 ÷18%) và Ni cao ( 6 ÷ 8%).
Ngoài ra, thép có thể hợp kim hóa thêm Mn với hàm lượng có thể lên tới 15%.
Thép có
kiểu mạng lập phương tâm mặt nên thép có tính dẻo cao, có khả năng hóa bền biến
dạng mạnh. Tuy dẻo nhưng lại khó biến dạng nguội (uốn, gò) song lại làm tăng
mạnh độ bền, độ cứng cho sản phẩm. Thép này có tổ chức một pha nên không thể
hóa bền bằng nhiệt luyện. Để nâng cao tính chống mài mòn phải làm cho thép có
một pha austenit đồng nhất. Khi nung lên đến một nhiệt độ nhất định thép này có
thể tiết cacbit crom ở biên giới hạt làm tăng nguy cơ ăn mòn biên giới hạt. Để
khắc phục hiện tượng này có thể cho thêm một số nguyên tố tạo cacbit mạnh như
Ti hay Nb.
Thép không gỉ song pha (duplex) có tổ
chức gồm hỗn hợp hai pha là ferit và austenit. Hàm lượng ferit trong thép có
thể dao động trong khoảng (30-70)% tuy nhiên tốt nhất khi tỷ lệ ferit và austenit khoảng
50-50. Các nguyên tố hợp kim chính là crom và niken. Ngoài ra nitơ, molypden,
đồng, silic và vonfram có thể được thêm vào để điều khiển thành phần pha và
nâng cao tính chống ăn mòn cho thép. Khả năng chống ăn mòn của thép không gỉ
duplex giống như thép không gỉ austenit có thành phần hợp kim tương tự. Tuy
nhiên, thép không gỉ song pha có giới hạn bền kéo, giới hạn chảy và nâng cao
khả năng chống ứng suất tốt hơn các dòng thép austenit. Độ bền của thép không
gỉ song là giữa thép không gỉ austenit và ferrit. Nhược điểm chính của dòng
thép không gỉ duplex là sự tiết ra các pha liên kim khi là việc ở nhiệt độ cao
là tăng tính giòn của thép.
Thép không gỉ hóa bền tiết pha có
thành phần và tổ chức gần với họ austenit song có hàm lượng Cr, Ni thấp hơn đôi
chút (13 ÷ 17% Cr và 4 ÷ 7% Ni), có thêm Al, Cu, Mo, và tổ chức austenit chưa
ổn định. Dòng thép này vừa có tính công nghệ vừa có cơ tính cao: rất dễ biến
dạng và gia công cắt thép ở trạng thái mềm, sau đó hóa bền bằng hóa già ở nhiệt
độ thấp nhờ đó tránh được biến dạng và oxy hóa.
Nhiệt luyện loại thép này thường là ủ ở 1050oC,
nguội ngoài không khí thu được tổ chức austenit mềm, dễ biến dạng dẻo và gia
công cắt gọt. Gia công lạnh ở 0 ÷ (-75)oC để
austenit chuyển biến mactenxit, cuối cùng hóa già ở 525oC
khoảng 1 giờ các pha hóa bền NiAl, Ni3Al tiết
ra làm tăng mạnh độ bền.
Thép không gỉ mactenxit là nhóm thép
có thể tăng bền và có độ cứng cao bằng tôi và ram. Các thép trong họ thép không
gỉ mactenxit thường đặc trưng bởi độ bền cao nhưng khả năng chống ăn mòn còn
thấp so với họ thép không gỉ austenit và ferit. Thép không gỉ mactenxit với hàm
lượng cacbon cao làm độ bền tăng và độ dẻo dai giảm đi đáng kể cùng với đó tính
hàn cũng kém đi vì thế một số thép không gỉ mactenxit 13% Cr với hàm lượng
cacbon cao không được sử dụng trong các kết cấu hàn. Ngoài ra để tăng độ bền
nhiệt và khả năng chống mài mòn có thể bổ sung các nguyên tố tạo cacbit mạnh
như Mo, V, W hoặc bổ sung Ni để tăng độ dai cho thép. Lưu huỳnh được thêm vào
để cải thiện khả năng gia công cắt gọt. Thép không gỉ mactenxit có khả năng
chống ăn mòn trong môi trường ẩm, trong môi trường khí quyển, môi trường kiềm,
dung dịch loãng của axit vô cơ, hữu cơ. Nói chung, với hàm lượng crom thấp và
cacbon cao thì họ thép không gỉ mactenxit khả năng chống ăn mòn thấp hơn các
loại thép không gỉ khác.
(nguồn: nhietluyen.vn)
3. Ảnh hưởng nguyên tố hợp kim tới tính chất thép không gỉ
Mỗi nguyên tố hợp kim đều có một ảnh hưởng đến
tính chất của thép. Sự kết hợp giữa các nguyên tố hợp kim có trong thép cũng
rất quan trọng. Để hiểu được lý do tại sao cùng là thép không gỉ song pha nhưng
trong mỗi loại thép khác nhau lại có các thành phần khác nhau và với những
thành phần khác nhau sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc và tính chất của các loại thép
khác nhau.
Các nguyên tố hợp kim đều có tính chất và tác
dụng cụ thể đối với tính chất của thép. Đó là sự kết hợp của tất cả các nguyên tố
hợp kim và các nguyên tố tạp chất sẽ quyết định độ sạch và giá trị của hợp kim
đó. Hàm lượng của một số nguyên tố cũng quyết định độ cứng của thép không
gỉ.
1. Chromium
(Cr): Đây là nguyên tố hợp
kim quan trọng nhất trong thép không gỉ. Nó là nguyên yếu tố đem lại cho thép
tính chống gỉ của họ chống ăn mòn cơ bản. Khả năng chống ăn mòn tăng lên khi
tăng hàm lượng crom. Nó cũng tăng khả năng chống oxy hóa ở nhiệt độ cao. Crom
làm mở rộng vùng ferrit trên giản đồ pha.
2. Nickel
(Ni): Việc bổ sung niken
là để mở rộng vùng Austenit. Nickel thường làm tăng độ dẻo dai. Nó cũng làm
giảm tỷ lệ ăn mòn và do đó thuận lợi trong môi trường axit. Trong môi trường có
nước thép cứng nickel cũng được sử dụng để tạo thành các hợp chất liên kim được
sử dụng để tăng độ bền.
3. Molypden
(Mo): Molypden làm tăng
đáng kể khả năng chống ăn mòn chung và cục bộ. Nó làm tăng độ bền cơ học phần
nào và mở rộng vùng ferrit mạnh mẽ. Nó làm tăng cơ tính và mở rộng vùng a
(ferit) trên giản đồ pha Fe – Fe3 Trong thép
không gỉ song pha thì molybden thúc đẩy sự hình thành các pha liên kim trong
ferit. Điều này cũng tồn tại trong thép không gỉ ferit – austenit và thép không
gỉ austenit. Còn trong thép không gỉ mactenxit thì molypden có tác dụng làm
tăng độ cứng của thép, hình thành cacbit khi nhiệt luyện ở nhiệt độ cao. Trong
thép mactenxit, nó sẽ tăng độ cứng ở nhiệt độ ủ cao hơn do ảnh hưởng của nó lên
lượng cacbon.
4. Silic
(Si): Silic làm tăng khả
năng chống oxy hóa, cả ở nhiệt độ cao và đặc biệt là ở nhiệt độ thấp hơn. Silic
mở rộng vùng cấu trúc ferit.
5.
Mangan
(Mn): Mangan thường được
sử dụng trong thép không gỉ để cải thiện độ dẻo nóng. Ảnh hưởng của nó lên
ferrite / austenite cân bằng thay đổi theo nhiệt độ: ở nhiệt độ thấp mangan là
chất ổn định austenite nhưng ở nhiệt độ cao sẽ ổn định ferrite. Mangan làm tăng
khả năng hòa tan của nitơ và được sử dụng để thu được hàm lượng nitơ cao trong
thép Austenit.
6. Cacbon
(C): Cacbon cũng làm tăng
đáng kể độ bền cơ học. Cacbon làm giảm khả năng chống ăn mòn giữa các hạt.
Trong thép không gỉ Ferit sẽ làm giảm mạnh cả độ dẻo dai và khả năng chống ăn
mòn. Trong thép mactenxit và mactenxit-austenit, cacbon làm tăng độ cứng và độ
bền. Trong thép mactenxit tăng độ cứng, độ bền nói chung và cacbon làm giảm độ
dẻo dai của các loại thép này.
7. Nitơ
(N): Nitơ là một nguyên tố
làm thúc đẩy mạnh cấu trúc austenit. Nó cũng làm tăng đáng kể cơ tính. Nitơ làm
tăng khả năng chống ăn mòn cục bộ, đặc biệt là khi kết hợp với molypden. Trong
thép không gỉ ferit, nitơ sẽ giảm mạnh tính dẻo dai và khả năng chống ăn mòn.
Trong thép không gỉ mactenxit và thép mactenxit-austenit, nitơ tăng cả độ cứng
và độ bền nhưng làm giảm độ dẻo dai.
8. Lưu
huỳnh (S): Lưu huỳnh luôn luôn có
trong thép không gỉ làm tăng khả năng gia công. Ở trong thép không gỉ với hàm
lượng lưu huỳnh nhỏ, lưu huỳnh sẽ làm giảm tính chống ăn mòn, độ dẻo dai và các
thuộc tính chế tạo như là hàn.
(nguồn: nhietluyen.vn, Kobelco.welding.jp; Metallurgical engineering)
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.