Chuyển đến nội dung chính

Thép không gỉ - vì sao có tên gọi "inox"? các loại inox

Chúng ta từ lâu đã quen thuộc với cụm từ "inox", thường gặp ở các đồ dùng nhà bếp, vòi rửa, chậu rửa… Thế nhưng inox thật ra là gì thì không phải ai cũng biết.

Thép không gỉ (tiếng Anh: Stainless steel) thường được gọi là inox ở Việt Nam. Nguồn gốc của tên gọi này là cụm từ "inoxydable" (không bị oxy hóa) theo tiếng Pháp. 

Trong lĩnh vực luyện kim, thép không gỉ được định nghĩa là một hợp kim thép, có hàm lượng crom tối thiểu 10,5% theo khối lượng và tối đa 1,2% cacbon theo khối lượng. Sự tham gia khác nhau của các thành phần bao gồm crom, niken, mô-lip-đen, nitơ dẫn đến các cấu trúc tinh thể khác nhau tạo ra tính chất cơ lý khác nhau của thép không gỉ.

Dẫu vậy, khả năng nổi bật nhất của thép không gỉ là chống ăn mòn. Điều này xảy ra do bề mặt của inox hình thành 1 lớp màng oxit crom thụ động bên ngoài để ngăn chặn sự ăn mòn bề mặt cũng như ăn mòn sâu vào bên trong cấu trúc của kim loại. 

Lớp oxit này tự bản thân chúng có thể được "vá lại" trong trường hợp bị trầy xước hoặc bị cắt. Để làm được điều này, lớp màng oxit thụ động nói trên cần được cung cấp oxy. Vì vậy, thép không gỉ hay inox sẽ có khả năng chống ăn mòn kém hơn trong môi trường có oxy thấp.

Từ khả năng chống ăn mòn của thép không gỉ, kết hợp với độ bền và độ bóng cao, đã khiến nó trở thành vật liệu lý tưởng cho nhiều ứng dụng đòi hỏi cả cường độ của thép và chống ăn mòn trong rất nhiều lĩnh vực của đời sống.

Cụ thể, thép không gỉ có thể được cuộn thành tấm, thanh, sợi hay ống - được sử dụng trong sản xuất dụng cụ nấu ăn, dao kéo, dụng cụ phẫu thuật, hay làm bể chứa hóa chất. Ngoài ra, inox cũng là vật liệu xây dựng quan trọng trong các tòa nhà lớn hay đóng vai trò như thiết bị công nghiệp trong các nhà máy giấy, nhà máy hóa chất, xử lý nước, chế biến thực phẩm...


Lịch sử thép không gỉ hay inox

Thép không gỉ gắn liền với tên tuổi của một chuyên gia ngành thép người Anh là ông Harry Brearley. Khi vào năm 1913, ông đã sáng chế ra một loại thép đặc biệt có khả năng chịu mài mòn cao, bằng việc giảm hàm lượng carbon xuống và cho crôm vào trong thành phần thép (0.24% C và 12.8% Cr).

Sau đó hãng thép ThyssenKrupp ở Đức tiếp tục cải tiến loại thép này bằng việc cho thêm nguyên tố niken vào thép để tăng khả năng chống ăn mòn acid và làm mềm hơn để dễ gia công. Trên cơ sở hai phát minh này mà hai loại mác thép 400 và 300 ra đời ngay trước Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Sau chiến tranh, những năm 20 của thế kỷ 20, một chuyên gia ngành thép người Anh là ông W. H Hatfield tiếp tục nghiên cứu, phát triển các ý tưởng về thép không gỉ. Bằng việc kết hợp các tỉ lệ khác nhau giữa ni ken và crôm trong thành phần thép, ông đã cho ra đời một loại thép không gỉ mới 18/8 với tỉ lệ 8% Ni và 18% Cr, chính là mác thép 304 quen thuộc ngày nay. Ông cũng là người phát minh ra loại thép 321 bằng cách cho thêm thành phần titan vào thép có tỉ lệ 18/8 nói trên.

Trải qua gần một thế kỷ ra đời và phát triển, ngày nay thép không gỉ đã được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực dân dụng và công nghiệp với hơn 100 mác thép khác nhau

Các loại Inox có thể bạn chưa biết

Inox trong tiếng anh được gọi là stainless steel, chúng có 4 loại chính là Austenitic, Ferritic, Austenitic-Ferritic (Duplex) và Martensitic với đặc điểm và công dụng khác nhau.

Austenitic: Chứa 7% niken, 16% crom. Chúng có khả năng chống oxy hóa rất tốt, chịu nhiệt cao mà không bị biến dạng, linh hoạt với gia công tạo hình. Đây là loại inox được sử dụng phổ biến nhất hiện nay với các mác thép như 301, 304, 316, 321…

Ferritic: Có tối thiểu 12% và tối đa 17% crom trong thành phần. Với đặc điểm này, thép có khả năng chống ăn mòn tương đối cao, đặc biệt là so với các loại thép mềm khác. Các mác thép thường gặp như: 430, 410…

Austenitic-Ferritic (Duplex): Đây là loại thép nằm giữa 2 loại thép trên, mang đặc điểm của cả 2 loại với khả năng chống ăn mòn, mềm dẻo linh hoạt cũng như chịu lực, chịu nhiệt khá tốt,

Martensitic: Thành phần chứa tối thiểu 11% và tối đa 13% Crom. Vì thế, chúng có khả năng chống oxy hóa thấp hơn các loại inox khác.

Một số Inox phổ biến trong đời sống

Inox 304 

Inox 304 là một trong các loại Inox tốt nhất hiện nay. Vì thế nó có giá cả cao hơn các loại Inox thường là điều dễ hiểu. Inox 304 có hàm lượng Niken tương đối cao khoảng 8%. Tuy nhiên, giá của Niken ngày một leo thang. Thì những dòng sản phẩm Inox có chứa hàm lượng Niken thấp. Đang là lựa chọn khá hấp dẫn bởi giá thành của chúng . Tiêu biểu nhất phải kể đến Inox 201 và 430.

Mặc dù có giá thành cao hơn nhưng Inox 304 vẫn  được nhiều khách hàng lựa chọn. Đặc biệt trong lĩnh vực ăn uống và thực phẩm.

Inox 304 không hút nam châm. Đây cũng là 1 mẹo đơn giản để kiểm tra nồi Inox bạn mua có phải 304 hay không. Nếu thấy nồi hút nam châm thì chứng tỏ nồi Inox của bạn đã bị nhiễm tạp chất khác không phải 304.

Inox 201

Inox 201 được coi là nhãn Inox bán chạy nhất hiện nay. Inox 201 phát triển nhanh chóng khi Niken tăng giá chóng mặt. Inox 201 có giả cả rẻ hơn và ổn định hơn bằng việc thay thế Magan cho Niken. Nhờ đó mà giá Inox 201 được giảm tới mức thấp nhất. Inox 304 được thay thế bởi inox 201 ở khá nhiều lĩnh vực.

Inox 430

Thép không gỉ 430 (inox 430) là một mác thép có độ cứng thấp có chứa crom, và thuộc về nhóm thép ferritic. Thép này được biết đến với khả năng chống ăn mòn và định hình dễ dàng, có hệ số giãn nở thấp, và có khả năng chống sự oxy hóa tốt. Nó có thể được sử dụng trong các ứng dụng hóa học nhất định do khả năng chống chịu được axit nitric.

 Trong Inox 201 Magan được sử dụng như là nguyên tố chính để thay thế Niken theo tỉ lệ 2:1. Điều này giúp giảm giá của Inox 201 xuống thấp nhất. Thành phần hóa học của 2 loại Inox này như sau:

  • Inox 201 có 4.5% Niken và 7.1% Mangan
  • Inox 304 có 8.1% Niken và 1% Mangan

Bảng so sánh đặc điểm khác nhau giữa Inox 304, 201 và 430

Đặc điểm

Inox 304

Inox 201

Inox 430

Giá thành

Cao

Thấp

Thấp

Khối lượng riêng

Cao

Thấp

Thấp

Chống gỉ, Chống ăn mòn

Khả năng chống gỉ, chống ăn mòn của 304 rất cao, cao hơn rất nhiều Inox 201. Crom và Lưu huỳnh giúp Inox 304 đứng đầu về khả năng chống gỉ và chống ăn mòn

Do hàm lượng Niken thấp nên Inox 201 được đánh giá là có khả năng chống gỉ và chống ăn mòn thấp hơn 304 khá nhiều

Inox 430 có hàm lượng Niken cực thấp nên khả năng chống gỉ rất kém. Kém hơn cả Inox 201 khá nhiều

Độ bền

Độ bền 304 tương đối cao nhưng lại kém hơn Inox 201. Tuy nhiên trong các trường hợp cụ thể thì do khả năng chống gỉ và ăn mòn cao hơn, Inox 304 lại được đánh giá bền hơn rất nhiều

Độ bền rất cao, cùng với đó là giá thành tương đối thấp khiến Inox 201 dần dần chiếm lĩnh thị trường hiện nay

Độ bền của Inox 430 không thua kém quá nhiều với Inox 201 và 304. Giá thành lại rẻ nên cũng được thị trường khá ưa chuộng

Thí nghiệm so sánh độ bền

Dưới đây là một vài thí nghiệm để so sánh độ bền của Inox 304, Inox 201, Inox 430

  • Thí nghiệm 1: Thử trong điều kiện bình thường.

Ở điều kiện bình thường, Inox 304 và Inox 201 gần như không có sự khác biệt về độ bền.

  • Thí nghiệm 2: Trong điều kiện môi trường nước muối, ngoài trời

Chúng ta tiến hành thí nghiệm bằng cách: Phun nước muối vào 2 loại inox 304 và 201 trong 575 giờ liền. Kết quả thu được là Inox 304 thắng áp đảo Inox 201. Bởi thành phần Niken cao nên khả năng chống gỉ và chống ăn mòn của Inox 304 luôn vượt trội.

Bởi vậy Inox 201 không phù hợp với ngành hàng hải, đóng tàu. Hay các sản phẩm được làm từ inox thường xuyên tiếp xúc với môi trường nước muối hay các điều kiện khắc nghiệt khác.

  • Thí nghiệm 3: Thử nghiệm trong môi trường axit

Axit là loại thuốc thử chuyên dụng. Để xác định được sức bền của các loại inox. Khi cho axit vào, Inox 304 gần như không có phản ứng gì. Còn Inox 201 thì sủi bọt và phản ứng lại với axit.

 

Sưu tầm

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1...

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Bảo trì dự đoán, (Predictive maintenance), là gì?

Bảo trì dự đoán, (Predictive maintenance), là gì? Nguồn: Wikipedia Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  baoduongcokhi.com. Xem thêm: Bảo trì (Maintenance) là gì? Bảo trì dựa trên tình trạng CBM (Condition-Based Mainienance) Bảo trì dựa trên tình trạng  (Condition-based maintenance CBM) là gì? Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full) . Định nghĩa bảo trì 4.0 Bảo trì dự đoán, được thiết kế để giúp xác định tình trạng của thiết bị đang sử dụng, nhằm ước tính thời điểm bảo trì nên được thực hiện. Cách tiếp cận này, hứa hẹn tiết kiệm chi phí, so với bảo trì phòng ngừa định kỳ, hoặc dựa trên thời gian, bởi vì các nhiệm vụ chỉ được thực hiện khi đã chắc chắn. Vì vậy, nó được coi là bảo trì dựa trên tình trạng được thực hiện, khi được đề xuất bởi các ước tính, về trạng thái xuống cấp của một hạng mục. Từ dự báo của bảo trì dự đoán, cho phép chúng ta lên kế hoạch và lich trình cho việc Bảo trì phục hồi thuận tiện, và n...

Bảo trì dựa trên tình trạng, (Condition-based maintenance CBM) là gì?

Bảo trì dựa trên tình trạng, (Condition-based maintenance CBM) Nguồn: Wikipedia Biên dịch Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  baoduongcokhi.com. Xem thêm: Bảo trì (Maintenance) là gì? Bảo trì dự đoán (Predictive Maintenance) là gì? Bảo trì dựa trên tình trạng CBM (Condition-Based Mainienance) Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full) . Định nghĩa bảo trì 4.0 Thảo luận về thế hệ bảo trì thứ 4 Đo rung động trên động cơ điện Bảo trì dựa trên tình trạng, ( CBM ), được mô tả ngắn gọn, là bảo trì khi có nhu cầu. Mặc dù cũ hơn nhiều theo trình tự thời gian, Nó được coi là một phần hoặc thực hành bên trong lĩnh vực bảo trì dự đoán rộng hơn, và mới hơn, nơi các công nghệ AI mới, và khả năng kết nối được đưa vào hoạt động, và nơi từ viết tắt CBM, thường được sử dụng để mô tả “Giám sát dựa trên tình trạng”, hơn là việc bảo trì. Bảo trì CBM được thực hiện, sau khi một hoặc nhiều chỉ báo, cho thấy thiết bị sắp hỏng, hoặc hiệu suất thi...

Bảo trì tập trung vào độ tin cậy RCM: 9 nguyên tắc của chương trình bảo dưỡng phòng ngừa hiện đại (Full)

Các chương trình bảo trì hiệu quả nhất là có tính chuyển biến. Chúng đang thay đổi và cải tiến liên tục. Luôn tận dụng tốt hơn các nguồn lực khan hiếm của chúng ta. Luôn trở nên hiệu quả hơn trong việc ngăn chặn những hư hỏng quan trọng đối với doanh nghiệp của chúng ta. Khi cải tiến chương trình bảo trì, bạn cần hiểu rằng không phải tất cả các cải tiến đều có cùng một đòn bẩy: Thứ nhất , hãy tập trung vào việc loại bỏ các nội dung công việc bảo trì không cần thiết. Điều này giúp loại bỏ việc duy trì lao động và vật tư. Nhưng nó cũng giúp loại bỏ việc lập kế hoạch, lên lịch trình, quản lý và báo cáo về công việc bảo trì này. Nghe thêm bài khác bằng cách  Đăng ký kênh Podcast của Bảo Dưỡng Cơ Khí Thứ hai , thay đổi các nội dung công việc đại tu hoặc thay thế dựa trên thời gian thành các nội dung công việc dựa trên tình trạng. Thay vì thay thế một linh kiện sau nhiều giờ vận hành, hãy sử dụng kỹ thuật theo dõi tình trạng để đánh giá xem linh kiện đó...

BẢO TRÌ PHÒNG NGỪA (PREVENTIVE MAINTENANCE)

Giới thiệu Bảo trì phòng ngừa hay bảo trì ngăn ngừa là bất cứ một hoạt động nào được thực hiện để kéo dài tuổi thọ của thiết bị và tránh những hư hỏng trước thời hạn. Ví dụ: kiểm tra thiết bị, bôi trơn điều chỉnh máy và kiểm tra dự đoán (bảo trì dự đoán) và bảo trì định kỳ, thường là thay thế chi tiết. Kỹ thuật giám sát tình trạng Giám sát tình trạng là một quá trình xác định tình trạng của máy móc đang lúc hoạt động hay lúc ngừng hoạt động. Nếu một vấn đề nào đó được phát hiện thì thiết bị giám s...

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trụ...

Nguyên lý hoạt động tuabin hơi (steam turbine)

Giới thiệu Tua bin hơi (steam turbine)  là loại máy biến đổi nhiệt năng sinh ra từ hơi có áp suất thành động năng sau đó chuyển hóa thành cơ năng làm trục quay. Trục này được kết nối với một máy phát điện ( Generator ) để sản xuất điện. Một phần rất lớn các yêu cầu về điện năng của thế giới được đáp ứng bởi các tuabin hơi nước này, có mặt trong các nhà máy điện hạt nhân, nhiệt điện và điện than. Riêng ở Mỹ, khoảng 88% điện năng được sản xuất bằng cách sử dụng các tuabin hơi nước. Tua bin hơi nước hiện đại đầu tiên được phát triển bởi Sir Charles A. Parsons vào năm 1884. Kể từ đó, rất nhiều cải tiến đáng kể đã được thực hiện về năng lực và hiệu quả sản xuất. Tua bin hơi nước được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện chu trình hỗn hợp . Trong các nhà máy này, tuabin khí tạo ra nhiệt và năng lượng từ khói thải có thể được tận dụng để sản xuất hơi nước để chạy tuabin hơi. Sự kết hợp của hai tuabin này với nhau giúp sản xuất điện có hiệu quả trong các nhà máy này. Về cơ bản, hiện na...

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để ...

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông...