Chuyển đến nội dung chính

Tăng trưởng nhiệt (Thermal growth) ở các máy quay: cách xác định, định lượng và xử lý các tác động của nó

Tác giả:

David Atehortua, là kỹ sư ứng dụng của Ludeca, Inc., nhà cung cấp thiết bị cân bằng động, phân tích độ rung và căn chỉnh, được sản xuất bởi Prueftechnik

Thanh Sơn biên dịch, bản quyền thuộc về baoduongcokhi.com

Xem thêm:

Các dạng hư hỏng ở các máy quay (turbomachines)
Hệ thống Giám sát dòng điện trục tua bin hơi (VCM)


Tăng trưởng nhiệt (Thermal growth), đã được sử dụng trong lĩnh vực cân tâm máy móc (alignment), là sự giãn nở khung bệ máy, do sự sinh nhiệt. Tất nhiên, việc sinh ra nhiệt, là do các quá trình hoạt động của máy, và các lực gây ra. Vật liệu chịu sự thay đổi nhiệt độ do sinh nhiệt, sẽ giãn nở ra theo một lượng chính xác, được xác định bởi các tính chất vật liệu của chúng.

Trong các máy quay (turbomachines), sự tăng trưởng nhiệt, là kết quả của sự chênh lệch nhiệt độ, xảy ra giữa điều kiện dừng, và điều kiện vận hành. Nói chung, chênh lệch nhiệt độ càng lớn, thì sự tăng trưởng nhiệt càng lớn. Mức độ tăng trưởng nhiệt, có thể được tính toán từ ba biến số sau:

T (chênh lệch nhiệt độ).

C (hệ số giãn nở nhiệt).

L (khoảng cách giữa đường tâm trục và các bệ đỡ của máy).

Khi máy móc bắt đầu sinh nhiệt, sự chênh lệch nhiệt độ giữa điều kiện dừng, và điều kiện chạy, sẽ gây ra sự giãn nở nhiệt của khung máy, do đó dẫn đến chuyển động của các đường tâm trục. Điều này, có thể tạo ra những thay đổi đến sự đồng tâm 2 trục máy kết nối, ảnh hưởng đến sai lệch song song (offset), và sai lệch góc (angularity) giữa hai trục máy.

Nếu sự sai lệch vượt quá dung sai cho phép xảy ra trong điều kiện đang chạy, có thể quan sát thấy cả rung động cao, và tiêu thụ điện năng quá mức. Vận hành máy bị tăng nhiệt, mà không tính đến ảnh hưởng của nó, sẽ dẫn đến giảm năng suất, hiệu suất, và giảm tuổi thọ của máy móc, hoặc linh kiện.

Chỉ dựa vào bảng dữ liệu của nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) có thể không đủ, vì các tính toán của họ, được thực hiện trên thiết bị thử nghiệm, trong các điều kiện vận hành, tải, và điều kiện hiện trường cụ thể, có thể khác với điều kiện vận hành tại nhà máy của bạn. Những khác biệt này, có thể ảnh hưởng đến lượng tăng trưởng nhiệt quan sát được, trên một thiết bị đang hoạt động.

Việc định lượng tăng trưởng nhiệt một cách chính xác trên máy quay, để xác định lượng thay đổi vị trí giữa các máy, đòi hỏi phải có chuyên môn, và sử dụng các hệ thống đo lường. Ví dụ, máy đo nhiệt độ, có thể cung cấp biểu đồ profile nhiệt độ của máy móc.

Từ biểu đồ nhiệt đó, có thể nhập các phép đo nhiệt độ khác nhau vào một công thức đơn giản hóa, để tính ra lượng tăng trưởng nhiệt gần đúng. Ví dụ, đối với tăng trưởng nhiệt tại các bệ đỡ của máy, có thể sử dụng công thức trong Hình 1.

Hình 1:

T x L x C = tăng trưởng nhiệt tại bất kỳ điểm nào đo được dọc theo đường tâm trục, tính bằng mils (1mils = 1/1000 inch = 0,0254mm).

Trong đó:

T = sự thay đổi nhiệt độ tính bằng °F (t).

Lkhoảng cách giữa đường tâm trục và các bệ đỡ của máy ứng với vật liệu liên quan, tính bằng inch (xem hình minh họa).

C = hệ số giãn nở nhiệt, tính bằng mils/inch của vật liệu trên mỗi thay đổi nhiệt độ °F.

 Dưới đây là một số hệ số giãn nở nhiệt của 1 số vật liệu sau:

Vật liệu

Hệ số giãn nở (C)

Nhôm

0,0126

Đồng

0,0100

Gang xám

0,0059

Thép không gỉ

0,0074

Thép Carbon thấp, gang dẻo

0,0063


Stationary (STAT): máy cố định.

M.T.B.M (Machine To Be Moved): máy được di chuyển.




Khi các giá trị tăng trưởng nhiệt tại các vị trí bệ đỡ đã được tính toán, có thể thu được các giá trị tại khớp nối, bằng cách sử dụng các công thức chuyển đổi trong Hình 2:

Trong đó:

Ga = Tăng trưởng ở chân sau (phía ngoài) của máy cố định, mils

Gsf = Tăng trưởng ở chân trước (bên trong) của máy cố định, mils

Gmf = Tăng trưởng ở chân trước (phía trong) của máy di chuyển, mils

Gmb= Tăng trưởng ở chân sau (phía ngoài) của máy di chuyển, mils

a = Khoảng cách 2 chân của máy cố định, inch

b = Khoảng cách chân trước máy cố định đến tâm khớp nối, inch

c = Khoảng cách chân trước máy di chuyển đến tâm khớp nối, inch

d = Khoảng cách 2 chân của máy di chuyển, inch

Dia = Đường kính bích khớp nối (10")

Tính giá trị sai lệch song song theo phương đứng theo công thức hình 2.

Tính giá trị sai lệch góc theo phương đứng theo công thức hình2.



Sử dụng các công thức này, có thể là một cách nhanh chóng, dễ dàng, và tiết kiệm chi phí để xác định hiệu ứng nhiệt của máy.

Sự đơn giản của nó, sẽ bổ sung giá trị to lớn cho nhóm kỹ thuật, hoặc bảo trì, bằng cách cho phép lấy ra dữ liệu tăng trưởng nhiệt gần đúng, nhưng hữu ích, mà không cần sự phức tạp của phân tích truyền nhiệt 3 chiều thực sự, có thể đòi hỏi kiến ​​thức nâng cao, trong lĩnh vực này, cùng với phần mềm hiện đại.

Tuy nhiên, việc tính toán tăng trưởng nhiệt thông qua các công thức đơn giản, không phải lúc nào cũng chính xác. Nỗ lực hướng tới đơn giản hóa, bỏ qua một số thông số như: Sự tăng trưởng nhiệt của đường ống được kết nối; biến đổi nhiệt độ phía hạ lưu; thành phần vật liệu phi bản chất; mặt cắt ngang máy móc không đồng nhất; sự gia nhiệt không đều của vật liệu; sự thay đổi nhiệt độ môi trường trong quá trình hoạt động; sự thay đổi của tải trọng; hiệu ứng quá trình công nghệ; biến dạng khung máy do mômen xoắn; vấn đề nền móng; và độ lỏng cơ học.

Một cách chính xác hơn, để tính toán sự tăng trưởng nhiệt, là thông qua  theo dõi thời gian thực các thay đổi vị trí của máy, sử dụng công nghệ giám sát laser (Hình 3). Việc giám sát một đơn vị cụ thể như vậy, chính xác hơn, so với tính toán lý thuyết, vì người ta quan sát trực tiếp hoạt động thực tế của  máy móc được đề cập.

Tùy thuộc vào thiết bị đo, và phương pháp đo được lựa chọn, người ta có thể xác định chuyển động tuyệt đối của máy, chuyển động tương đối giữa các máy, và cho biết chuyển động của máy do từ các nguồn khác, ngoài sự tăng trưởng nhiệt, chẳng hạn như, tác dụng của quá trình dây chuyền công nghệ, thay đổi tải do lực động học, máy biến dạng khung nền hoặc chân đế, các vấn đề về nền móng, hoặc độ lỏng cơ học. Giám sát các thay đổi vị trí trong thời gian thực, cho phép người ta định lượng tác động đến việc căn chỉnh trục.

Tất cả các máy móc, bất kể hiệu quả như thế nào, sẽ sinh ra nhiệt, và mất nhiệt, và trải qua quá trình giãn nở nhiệt, (hoặc co lại) của khung máy.

Bởi vì, tất cả các máy móc đều có sự tăng trưởng nhiệt, nên các máy móc khi căn chỉnh phải tính đến các hiệu ứng nhiệt.

Điều này, có thể được thực hiện, bằng cách sử dụng các thông số kỹ thuật mục tiêu (target) hay yêu cầu, các giá trị sai lệch cho phép sẽ được qiy định tại vị trí khớp nối giữa các máy ở trạng thái dừng và ở điều kiện chạy không tải, hoặc cho sẵn các thông số tăng trưởng nhiệt, và lượng thay đổi vị trí dự kiến ​​cho đường tâm trục, cho các điều kiện dừng, và chạy tại các bệ đỡ của máy.

Tăng trưởng nhiệt, hoặc các thông số kỹ thuật yêu cầu của máy, phải được xác định trước (có sẵn), khi bắt đầu thực hiện căn chỉnh, để đảm bảo hoạt động trơn tru giữa các máy được kết nối.

Nguồn:

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Nguyên lý hoạt động tuabin hơi (steam turbine)

Giới thiệu Tua bin hơi (steam turbine)  là loại máy biến đổi nhiệt năng sinh ra từ hơi có áp suất thành động năng sau đó chuyển hóa thành cơ năng làm trục quay. Trục này được kết nối với một máy phát điện ( Generator ) để sản xuất điện. Một phần rất lớn các yêu cầu về điện năng của thế giới được đáp ứng bởi các tuabin hơi nước này, có mặt trong các nhà máy điện hạt nhân, nhiệt điện và điện than. Riêng ở Mỹ, khoảng 88% điện năng được sản xuất bằng cách sử dụng các tuabin hơi nước. Tua bin hơi nước hiện đại đầu tiên được phát triển bởi Sir Charles A. Parsons vào năm 1884. Kể từ đó, rất nhiều cải tiến đáng kể đã được thực hiện về năng lực và hiệu quả sản xuất. Tua bin hơi nước được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện chu trình hỗn hợp . Trong các nhà máy này, tuabin khí tạo ra nhiệt và năng lượng từ khói thải có thể được tận dụng để sản xuất hơi nước để chạy tuabin hơi. Sự kết hợp của hai tuabin này với nhau giúp sản xuất điện có hiệu quả trong các nhà máy này. Về cơ bản, hiện nay tr

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 13/6/2023 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Trọn bộ 3 tậ

Hướng dẫn chi tiết Phương pháp Cân Tâm RIM & FACE

Sau đây tôi sẽ đăng lần lượt nội dung bài HD cách cân chỉnh bằng PP RIM & FACE. Đây là HD mang tính lý thuyết giúp bạn hiểu sâu hơn về PP này. Bài viết này tôi phải đánh máy hơi dài nên bài viết sẽ cập nhật tiếp sau mỗi ngày. Phương pháp này biểu diễn trên tờ giấy biểu đồ, các giá trị đo, tính toán và kết quả lượng shim thêm bớt và lượng dịch chuyển máy được thể hiện hoàn toàn trên giấy: (click lên hình để xem rõ hơn) KẾT QUẢ Sheet 1 Sheet2 Sheet 3 Kết quả biểu diễn trên giấy của phương pháp cân tâm RIM & FACE Khái niệm về PP RIM & FACE Phương pháp cân chỉnh RIM & FACE dùng biểu đồ để minh họa là một kỹ thuật mà cho thấy quan hệ vị trí của hai hoặc hơn hai đường tâm trục trên một tờ giấy biểu đồ. Từ biểu đồ này có thể tính toán ra được số lá căn (shim) cần thay đổi thêm vào hay bớt đi ở các chân máy và cũng như lượng dịch chuyển máy để đạt được độ đồng tâm đúng theo yêu cầu. QUY ƯỚC Để thực hiện các bước cân tâm này, chúng ta phải theo một số quy ước s

CÔNG NGHỆ GIA CÔNG VẬT LIỆU BẰNG DÒNG HẠT MÀI

Gia công dòng hạt mài (Abrasive Jet Machining - AJM)   1. Nguyên lý gia công :                                                   Hình 1: Nguyên lý gia công dòng hạt mài.  Gia công dòng hạt mài là phương pháp bóc vật liệu khi dòng khí khô mang hạt mài với vận tốc cao tác động lên chi tiết. Sự va đập của các phần tử hạt mài vào bề mặt chi tiết gia công tạo thành một lực tập trung đủ lớn, gây nên một vết nứt nhỏ, và dòng khí mang cả hạt mài và mẩu vật liệu nứt (mòn) đi ra xa. Phương pháp này rất thuận lợi để gia công các loại vật liệu giòn, dễ vỡ. Khí bao gồm nhiều loại như không khí, CO2, nitơ, heli,…  Khí sử dụng có áp suất từ 0,2 - 1,4 MPa, dòng khí có hạt mài có vận tốc lên đến 300m/s và được điều khiển bởi một van. Quá trình thường được thực hiện bởi một công nhân điều khiển vòi phun hướng dòng hạt mài chi tiết.  Xem kênh Youtube của Bảo Dưỡng Cơ Khí!  Hãy đăng ký kênh để nhận thông báo video mới nhất về Công nghệ gia công kim loại 2. Thiết bị và dụng cụ :  a. Máy:   Hình 2: Sơ đồ củ

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí