Chuyển đến nội dung chính

CẤU TẠO & PHÂN LOẠI BƠM CÁNH QUẠT

Tóm tắt

Phần này trình bày về cấu tạo và phân loại bơm cánh quạt

CẤU TẠO, PHÂN LOẠI BƠM CÁNH QUẠT

Bơm cánh quạt do có tính kinh tế cao, an toàn, tiện lợi trong vận hành, kích thước nhỏ và giá thành tương đối thấp, do vậy nó được sử dụng nhiều trong cuộc sống của xã hội hiện đại nói chung và cho tưới tiêu, nói riêng. Phân loại bơm cánh quạt như sau:
Phân loại theo hình dạng BXCT: bơm li tâm, bơm hướng trục, bơm hướng chéo;
Phân loại theo việc đặt trục: bơm trục ngang, bơm trục đứng, bơm trục xiên;
Phân loại theo số lượng BXCT trên 1 trục: bơm một cấp, bơm đa cấp;
Phân loại theo cột nước: Bơm cột nước thấp ( H < 20 m ), bơm cột nước trung bình (H = 20 ... 60 m ), bơm cột nước cao ( H > 60 m );
Phân theo loại chất lỏng cần bơm và công dụng: bơm nước có hàm lương hạt rắn nhỏ và hỗn hợp chất xâm thực hóa học ít, nhiệt độ nhỏ hơn 1000C; bơm chất lỏng chứa nhiều bùn cát và đất hạt cứng; bơm nước bẩn; bơm chất lỏng hóa học; bơm giếng khoan.

MÁY BƠM LI TÂM

Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm



Hình 2 - 1. Bơm một BXCT, trục ngang.
Chúng ta nghiên cứu sơ đồ bơm 1 BXCT để từ đó nắm các bộ phận chính và nguyên lý hoạt động chung của bơm ly tâm. Các bộ phận chính của bơm li tâm gồm: BXCT 1 được nối với trục 2. BXCT gồm những cánh cong gắn vào đĩa đặt trong buồng xoắn 3. Chất lỏng được dẫn vào máy bơm theo ống hút 4, đầu ống hút có van ngược 6 để giữ nước khi bơm ngừng làm việc và có lưới 5 ngăn rác vào bơm. Nước sau khi qua bơm sẽ được đẩy theo ống đẩy 7 lên bể trên. Để làm BXCT quay, trục bơm được nối với trục động cơ . Ở phần tiếp giáp giữa trục với vỏ bơm ta đặt vòng đệm chống rò 8 để chống rò nước và chống không khí vào ống hút. Lắp thiết bị đo chân không B và áp kế M và và lỗ mồi nước 9, van điều tiết 10 đặt trên ống đẩy để điều chỉnh lưu lượng và ngắt máy bơm khỏi tuyến ống đẩy. Ngoài ra trên ống đẩy thường đặt van ngược để tự động ngăn không cho nước chảy ngược từ ống đẩy về lại bơm. Trước khi khởi động bơm li tâm, cần đổ đầy nước trong ống hút và buồng công tác (mồi nước).
Sau khi toàn bộ máy bơm , bao gồm ống hút đã tích đầy nước (hoặc chất lỏng) ta mở máy động cơ để truyền mô men quay cho BXCT. Các phần tử chất lỏng dưới tác dụng của lực li tâm sẽ được dịch chuyển từ cửa vào đến cửa ra của bơm và theo ống đẩy lên bể trên (bể tháo), còn trong ống hút nước được hút vào BXCT nhờ tạo chân không.

Các loại máy bơm li tâm

Bơm công xôn (bơm 1 cấp)

( Hình 2 - 2 ):


Hình 2- 2. Cấu tạo bơm li tâm công xôn trục ngang.
1,6- chụp ống hút và ống đẩy; 2,3,17- vòng chống lần lượt: vòng làm chặt, vòng bảo vệ, vòng kín nước; 4- BXCT; 5- nút mồi nước; 7- vỏ máy với buồng xoắn; 8- giá góc; 9,14- ống lồng bảo vệ và đẩy; 10- vật chèn; 11,18- bích động và vỏ của vật chèn; 12- trục; 13-ổ trục bi cầu; 15- bệ tựa chứa hộp dầu; 16- nửa khớp nối trục; 19- êcu; 20- nắp ép; 21- lỗ cân bằng áp lực dọc trục.

Bơm li tâm công xôn và bơm công xôn kiểu toàn khối dùng để bơm nước sạch hoặc nước ít xâm thực, nhiệt độ bơm không vượt quá 850C. Lưu lượng của các loại bơm này khoảng từ 4,5 ... 350 m3/ h, cột nước 9 ... 95 m, hiệu suất 45 ... 80%. Bơm và động cơ được nối với nhau bằng khớp nối đàn hồi và tổ máy bơm được gắn trên một tấm hoặc giá khung.Riêng loại bơm công xôn kiểu toàn khối ( Hình 2 - 3 ) thì trục của bơm và động cơ là một và vỏ bơm nối bích với vỏ động cơ thành một khối.

Trục của bơm công xơn thường đặt ngang ( Hình 2 - 2 ). BXCT của bơm làm bằng gang gồm hai đĩa để gắn cánh. Đĩa sau gắn với trục thép 12. Ổ trục định hướng bi hình cầu 13 của trục được đặt trong giá tựa gang 15 . Tải trọng dọc trục truyền từ bánh xe công tác 4 lên trục 12 được giảm nhờ lỗ cân bằng áp lực 21 làm tăng tuổi thọ của ổ 13. Vỏ gang 7 của bơm có rãnh xoắn bên trong để dẫn nước sau khi ra khỏi BXCT đến đoạn hình nón khuếch tán nối tiếp với ống đẩy. Để làm chặt vòng chống rò, giảm rò nước qua các khe dùng bích động 11 để siết. Nút 5 dùng để mồi nước trước khi khởi động máy bơm.
Nhược điểm cơ bản của bơm công xôn là phải tháo đứng thân bơm. Khi tháo bơm loại này phải tách bơm ra khỏi ống hút và ống đẩy. Điều này làm tăng khối lượng công tác vận hành. Khi tháo và lắp thiết bị bơm này khó đảm bảo độ chặt cần thiết của các mối nối.

Hình 2 - 3. Cấu tạo bơm li tâm công xơn kiểu toàn khối.
1,6- nối ống hút, ống đẩy; 11,13- tấm bích và trục kéo dài của động cơ điện;
9-vòng bảo vệ; 12- động cơ điện; 15- lỗ cân bằng lực dọc trục.

Bơm li tâm hai cửa vào ( bơm song hướng )

( Hình 2-4 và 2 - 5 )
Hình 2 - 4. Nhìn ngoài bơm công xơn và Hình 2-5. Nhìn ngoài bơm song hướng
1- của hút vào; 2- cửa ra ( trục đứng ) 1- cửa vào; 2- cửa ra.
Bơm li tâm hai cửa nước vào dùng để bơm nước tương đối sạch. Lưu lượng cua bơm này từ 40 ... 12500 m3 / h, cột nước từ 8 ... 130 m, hiệu suất từ 70 ... 90 %. Máy bơm có lưu lượng đến 1250 m3 / h thường động cơ điện và máy bơm đặt chung trên một giá khung chung. Khi lưu lượng lớn hơn 1250 m3 / h có thể phải đặt máy bơm và động cơ điện trên các giá đỡ. riêng. Hình 2 - 6 trình bày cấu tạo của bơm hai cửa trục ngang.


Hình 2- 6. Cấu tạo máy bơm hai cửa vào trục ngang.
Trục máy bơm kiểu này thường đặt nằm ngang. Chất lỏng được bơm, sau khi ra khỏi ống hút được phân thành hai dòng và tịnh tiến vào tâm BXCT 11 từ hai phía, nghĩa là một BXCT làm việc như hai máy bơm đơn. BXCT 11 gắn trên trục thép 14 có vòng lót bảo vệ 6 và đai ốc 4. Trục 14 có chiều quay ngược chiều kim đồng hồ, nếu nhìn từ phía truyền động. Ống hút nằm bên trái, ống đẩy phía phải. Cả hai đoạn ống có phương nằm ngang và nằm dưới trục bủa bơm. Ở cửa vào, BXCT 11 được đặt vòng làm chặt và bảo vệ 10 làm giảm nước rò và bảo vệ thân máy 18 và nắp 8 khỏi bị mài mòn. Việc làm giảm nước rò từ máy bơm và ngăn ngừa cuốn không khí từ ngoài vào nhờ các vòng bít
cộng với nước có áp dẫn từ ống 7. Khối liền giữa thân máy 18 và giá chìa 19 tạo chỗ tựa cho các ổ định hướng 1, 2 và 15. Ngăn 20 dẫn không khí làm nguội đến ổ 2, 15 với vòng bôi trơn. Lực dọc do nước tác dụng đối xứng từ hai phía BXCT 11 do vậy bị triệt tiêu lẫn nhau. Do vậy tải trọng hướng trục không lớn . Các lực không cân bằng còn lại do ổ 1 chịu.
So với bơm một cấp ( công xôn ) thì bơm hai cửa vào có nhiều ưu điểm: cân bằng được lực dọc trục tác dụng lên trục, có hiệu suất cao hơn, BXCT đặt ở giữa trục do đó có độ dịch hướng kính nhỏ; có thể tháo thân bơm 21 mà không cần phải tách bơm với ống hút ống đẩy, điều này làm giảm khối lượng công việc bảo hành và sữa chữa. Vỏ 18, nắp 8 và BXCT 11 kàm bằng gang, trục bơm bằng thép.

Bơm li tâm đa cấp

( Hình 2 - 7 ):



Hình 2- 7. Cấu tạo bơm li tâm đa cấp.
Bơm li tâm đa cấp dùng để bơm chất lỏng có tạp chất cơ học kích thước đến 0,1 mm với hàm lượng không quá 0,1 %. Bơm có từ 3 đến 11 BXCT ghép lại trên một trục và có thể tháo rời được. Chất lỏng được bơm lần lượt qua các BXCT, nhờ vậy cột nước tăng dần theo số lượng BXCT. Lưu lượng của bơm đa cấp từ 30 ... 350 m3 / h, cột nước từ 25 ... 800 m, hiệu suất từ 60 ... 73 %. Hình 2 - 7 là bơm có 5 cấp . Chất lỏng từ ống hút được vào nắp vào 7, sau đó vào BXCT 16 của cấp thứ nhất, tiếp đến chảy qua cơ cấu hướng 2 và kênh đặc biệt rồi vào phần vào của BXCT cấp thứ hai, và cứ thế đến BXCT cấp cuối cùng. Cấu tạo của các đoạn giống nhau trừ cấp cuối gắn với cửa ra nối ống đẩy. Muốn thay đổi độ cao cột nước cần bơm ta thay đổi số lượng BXCT lắp trên trục 17 và thanh nối 4. Lực dọc trục phát sinh khi BXCT hoạt động hướng về bên trái và khá lớn. Do vậy cần để giảm lực này ta dùng ngõng tựa thủy lực gắn trên trục 17; khi chất lỏng từ cấp cuối cùng qua rãnh 19 vào ngăn của ngõng tựa thủy lực 24 và ở đây tạo nên một áp lực lớn đẩy trục về bên phải, lực dọc trục được giảm nhỏ. Ở một số máy bơm đa cấp người ta còn dùng cách lắp số lượng BXCT chẵn và đối xứng để cân bằng lực dọc trục do áp lực nước gây ra ở các cửa vào các BXCT.
Nguyên lý hoạt động của các bộ phận làm kín nước cũng tương tự như ở bơm công xôn và bơm hai cửa vào. Các ổ trục hướng 10 được đỡ bởi gía đỡ treo 11. Động cơ điện nối với BXCT qua khớp đàn hồi 9. Các chi tiết của bơm làm bằng gang, thép các bon và thép không rỉ. Máy bơm đa cấp có kích thước và khối lượng nhỏ. Nhược điểm chính của nó là tháo lắp theo phương thẳng đứng gây phức tạp cho việc sữa chữa và bảo hành; chất lỏng cần bơm phải tương đối sạch và hiệu suất không cao.

Bơm li tâm loại lớn, trục đứng

( Hình 2 - 8 )


Hình 2 - 8. Cấu tạo bơm li tâm trục đứng .
Bơm li tâm trục đứng dùng để bơm nước và các chất lỏng khác có độ nhớt và chất hóa học tương tự nước và chứa thành phần bùn cát có thành phần hạt kích thước đến 0,1 mm không quá 0,3 %, nhiệt độ đến 350C. Lưu lượng bơm từ 1 ... 35 m3 / s, cột nước từ 15 ... 110 m, hiệu suất đến 90%.
Các bộ phận bơm li tâm trục đứng tương tự như bơm công xơn. Các lực thủy lực dọc trục từ BXCT và trọng lực từ phần quay do ổ đỡ của động cơ điện trục đứng đặt ở trên máy bơm đảm nhận. Trục 13 của máy bơm được nối với trục động cơ 15. Khi trục dài hơn 3 m thì cần bố trí thêm ổ hướng để tránh cong vênh trục truyền tổ máy. Ổ tựa của trục 13 là ổ trượt định hướng 11 với bạc làm bằng gỗ ép và được bôi trơn bằng nước từ bơm cấp nước kỹ thuật hoặc nước sạch đủ áp lực lấy từ rãnh giữa ổ 11 và vòng bít 12. Trục 13 quay ngược chiều kim đồng hồ theo hướng nhìn từ trên xuống. Nước được hút từ dưới lên vào BXCT.

MÁY BƠM HƯỚNG TRỤC.

Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của bơm hướng trục.

Hình 2 - 8*. Sơ đồ hoạt động của máy bơm hướng trục.
1,6- thân máy bơm và cụm ổ trục ; 2- BXCT; 3- cánh của BXCT; 4- trục; 5- cánh hướng dòng; 7,8- biểu đồ tốc độ dòng chảy v = f ( R ) sau cửa ra cánh hướng dòng và trước cửa vào BXCT; 9- phần lưu tuyến.

Trong các máy bơm hướng trục (Hình 2 - 8*) chất lỏng chảy qua phần chảy dọc theo mặt hình trụ, trục quay của chất lỏng là trục quay. Trước cửa vào BXCT 2 và trên cửa ra từ cánh hướng dòng 5 hướng của dòng chảy trùng với hướng trục quay 4. Máy bơm trục được sản xuất hai kiểu: cánh gắn cố định với bầu BXCT và kiểu cánh có thể quay được quanh trục của chúng. Máy bơm hướng trục có thể trục đứng và trục ngang. Kiểu trục ngang thường dùng với trạm bơm nhỏ. Máy bơm hướng trục dùng để bơm nước có thành phầnhạt lơ lửng kích thước đến 0,1 mm hàm lượng lớn hơn 0,3 %, làm việc với nhiệt độ không lớn hơn 350C. Có thể đặt làm loại bơm này có khả năng làm việc trong môi trường nhiệt độ cao hơn và chịu được hàm lượng bùn cát lớn hơn quy định trên. Bơm hướng trục là bơm có khả năng lưu lượng lớn, cột nước thấp, hiệu suất cao.
Tổ máy bơm hướng trục trục đứng gồm: bơm 2, động cơ điện 3, buồng dẫn nước 1, ống đẩy 4, (xem hình vẽ Hình 2 - 9).


Hình 2 - 9. Các sơ đồ bố trí các bộ phận bơm hướng trục trục đứng.

Các bộ phận của bơm hướng trục.

Hình 2 - 10 là cấu tạo của bơm hướng trục kiểu cánh cố định để mô tả các bộ phận cấu tạo bơm hướng trục và cách hoạt động của nó. Nước từ nguồn qua vòng đặt 1 và phần hướng chảy vòng 2 để vào cánh của BXCT 7. Áp lực thủy tĩnh trong máy tăng lên, phát sinh vận tốc tiếp tuyến theo phía quay của BXCT. Cơ cấu hướng 9 biến đổi vận tốc tiếp tuyến thành áp lực tỉnh và hướng dòng chảy song song với trục bơm.. Sau đó nước chảy qua doạn khuếch tán 14 vào đoạn cong 16, thường đoạn này quay dòng chảy 600 rồi nối với ống đẩy.Trục 15 có hai ổ tựa kiểu trượt 8 và 17 bạc bằng gỗ ép, bôi trơn bằng nước. Vòng chống rò 18 có tác dụng ngăn nước rò từ máy bơm ra. Động cơ điện quay ngược chiều kim đồng hồ, nhìn từ trên xuống.
Bơm hương trục cánh quay khác với bơm cánh cố định là có kích thước lớn hơn và bơm được lưu lượng lớn hơn. Cánh của BXCT quay được quanh trục riêng của nó nhờ cơ cấu truyền động. Với BXCT có đường kính đến 1,1 m thì thường dùng nguyên lý dẫn động điện, còn đối với đường kính 1,85 ... 2,6 m dùng dẫn động điện thủy lực để làm xoay góc cánh. Nhờ thế mà khi máy bơm làm việc ở chế độ khác thiết kế máy bơm thay đổi góc đặt để đưa bơm về trạng thái làm việc gần thiết kế, vùng hiệu suất cao sẽ rộng.



Hình 2 - 10. Cấu tạo bơm trục kiểu cánh cố định.
1- vòng đặt; 2- chỉnh hướng; 3- vòng cao su; 4- nắp; 5- buloong; 6,15- thân và trục bơm; 7- BXCT; 8,17- ổ trục hướng dưới và trên; 9- vỏ chứa cánh hướng dọng; 10- bùloong; 11- khung đỡ; 12- bộ phân chảy vòng; 13- nắp quan trắc; 14- nón khuếch tán; 16- đoạn dẫn nước vào ống đẩy; 18- vòng bít; 19- trục động cơ điện.

MÁY BƠM HƯỚNG CHÉO

Về các thông số cột nước, lưu lượng và hiệu suất thì máy bơm hướng chéo chiếm vị trí trung gian giữa hai loại bơm li tâm và hướng trục ( xem Hình 2 - 11 ). Chất lỏng từ nguồn chuyển động theo hướng trục dọc ống hút 1 vào BXCT 2. Trong BXCT 2 dòng nước quay một góc nhỏ hơn 900 so với trục quay 7 rồi tịnh tiến trong buông xoắn 3, sau đó qua đoạn côn khuếch tán vào ống đẩy 4.



Hình 2 - 11. Cấu tạo bơm hướng chéo trục đứng.



a) Loại có đường dẫn ra xoắn. b) Loại có cơ cấu hướng dòng.
Hình 2 - 12. Nhìn ngoài bơm hướng chéo.
Máy bơm hướng chéo được chế tạo hai loại: loại dùng với cột nước thấp ( < 20 m ) và loại dùng bơm cột nước trung bình ( H = 20 ... 60 m ) một cấp hoặc đa cấp, trục ngang hoặc trục đứng. Sau cửa ra BXCT có hai dạng kết cấu: loại sau cửa ra là đường dẫn xoắn ( cấu tạo và làm việc gần nguyên lý của bơm li tâm hơn ) và loại sau cửa ra là cơ cấu hướng dòng ( cấu tạo và làm việc gần nguyên lý bơm hướng trục hơn ).

Tác giả: Nguyễn Quang Đoàn

Nguồn: https://cnx.org/

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Nguyên lý hoạt động tuabin hơi (steam turbine)

Giới thiệu Tua bin hơi (steam turbine)  là loại máy biến đổi nhiệt năng sinh ra từ hơi có áp suất thành động năng sau đó chuyển hóa thành cơ năng làm trục quay. Trục này được kết nối với một máy phát điện ( Generator ) để sản xuất điện. Một phần rất lớn các yêu cầu về điện năng của thế giới được đáp ứng bởi các tuabin hơi nước này, có mặt trong các nhà máy điện hạt nhân, nhiệt điện và điện than. Riêng ở Mỹ, khoảng 88% điện năng được sản xuất bằng cách sử dụng các tuabin hơi nước. Tua bin hơi nước hiện đại đầu tiên được phát triển bởi Sir Charles A. Parsons vào năm 1884. Kể từ đó, rất nhiều cải tiến đáng kể đã được thực hiện về năng lực và hiệu quả sản xuất. Tua bin hơi nước được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện chu trình hỗn hợp . Trong các nhà máy này, tuabin khí tạo ra nhiệt và năng lượng từ khói thải có thể được tận dụng để sản xuất hơi nước để chạy tuabin hơi. Sự kết hợp của hai tuabin này với nhau giúp sản xuất điện có hiệu quả trong các nhà máy này. Về cơ bản, hiện nay tr

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 13/6/2023 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Trọn bộ 3 tậ

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Hướng dẫn chi tiết Phương pháp Cân Tâm RIM & FACE

Sau đây tôi sẽ đăng lần lượt nội dung bài HD cách cân chỉnh bằng PP RIM & FACE. Đây là HD mang tính lý thuyết giúp bạn hiểu sâu hơn về PP này. Bài viết này tôi phải đánh máy hơi dài nên bài viết sẽ cập nhật tiếp sau mỗi ngày. Phương pháp này biểu diễn trên tờ giấy biểu đồ, các giá trị đo, tính toán và kết quả lượng shim thêm bớt và lượng dịch chuyển máy được thể hiện hoàn toàn trên giấy: (click lên hình để xem rõ hơn) KẾT QUẢ Sheet 1 Sheet2 Sheet 3 Kết quả biểu diễn trên giấy của phương pháp cân tâm RIM & FACE Khái niệm về PP RIM & FACE Phương pháp cân chỉnh RIM & FACE dùng biểu đồ để minh họa là một kỹ thuật mà cho thấy quan hệ vị trí của hai hoặc hơn hai đường tâm trục trên một tờ giấy biểu đồ. Từ biểu đồ này có thể tính toán ra được số lá căn (shim) cần thay đổi thêm vào hay bớt đi ở các chân máy và cũng như lượng dịch chuyển máy để đạt được độ đồng tâm đúng theo yêu cầu. QUY ƯỚC Để thực hiện các bước cân tâm này, chúng ta phải theo một số quy ước s

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí