Bảo trì phòng ngừa thường bao gồm theo dõi tình trạng và thực hiện các công việc nhằm kéo dài tuổi thọ thiết bị, các công việc bảo dưỡng định kỳ được lên lịch thực hiện theo tần suất. Một số công việc như đo nhiệt độ và đo độ rung, phải được thực hiện trong khi các thiết bị đang hoạt động và trong khi đa số các công việc khác như làm sạch bên trong thiết bị thì phải được thực hiện khi thiết bị ngừng hoạt động.
Preventive maintenance is generally considered to include both condition-monitoring and life-extending tasks which are scheduled at regular intervals. Some tasks, such as temperature and vibration measurements, must be done while the equipment is operating and others, such as internal cleaning, must be done while the equipment is shut down.
Một loại bảo dưỡng khác, thường bị bỏ qua, loại hình kiểm tra bảo trì phòng ngừa mà không thể được lên lịch bảo dưỡng theo tần suất. Các công việc kiểm tra này có thể và nên được thực hiện cùng với bảo dưỡng phục hồi.
There is another, often overlooked, type of preventive maintenance inspection which can not be scheduled at regular intervals. These inspections can and should be done in conjunction with corrective maintenance.
Bảo trì phục hồi được định nghĩa là công việc bảo dưỡng có liên quan đến việc sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận bị lỗi hay bị hư hỏng. Đối với các dạng hư hỏng mà không thể theo dõi giám sát tình trạng để có thể cho phép bạn lập kế hoạch bảo dưỡng kịp thời thì việc tiến hành kiểm tra khi có điều kiện ngừng máy (hay gọi là bảo dưỡng cơ hội).
Corrective maintenance is defined as maintenance work which involves the repair or replacement of components which have failed or broken down. For failure modes which lend themselves to condition monitoring, corrective maintenance should be the result of a regular inspection which identifies the failure in time for corrective maintenance to be planned and scheduled, then performed during a routine plant outage.
Khi bảo trì phục hồi được thực hiện, thiết bị sẽ được kiểm tra để xác định lý do hư hỏng và cho phép thực hiện các hành động khắc phục để loại bỏ hoặc giảm bớt tần số hư hỏng tương tự trong tương lai . Sự kiểm tra này phải được đề ra trong kế hoạch công việc.
When corrective maintenance is done, the equipment should be inspected to identify the reason for the failure and to allow action to be taken to eliminate or reduce the frequency of future similar failures. These inspections should be included in the work plan.
Một ví dụ hay về sự hư hỏng của hộp đệm kín của một bơm trong dây chuyền công nghệ. Hộp đệm kín có thể được theo dõi bằng cách kiểm tra rò rỉ và vị trí của nắp đệm kín, do đó, việc thay mới bộ đệm kín không nên vào một thời gian cố định mà nó nên được thay mới phụ thuộc vào tình trạng rò rỉ (nhằm tránh lãng phí).
A good example is the failure of packing in a process pump. Packing can be monitored by checking leakage and the location of the gland follower, so repacking should not normally be a fixed-time maintenance task. It should be done at frequencies which depend on the operating context.
Trong quá trình thay mới bộ đệm máy bơm, có một số kiểm tra đơn giản ảnh hưởng đến tuổi thọ của vòng đệm mà có thể được thực hiện. Chúng bao gồm:
• Sử dụng một thanh/đòn bẩy nâng trục máy bơm để kiểm tra độ rơ của vòng bi.
• Kiểm tra mức độ mài mòn của trục hay ống lót trục hoặc bất thường trên bề mặt (bằng cách sử dụng một đèn nhỏ để soi sâu vào trong lòng hộp đệm kín).
• Kiểm tra thứ tự vòng chèn là chính xác và vòng lantern ring ở đúng vị trí.
• Kiểm tra mức độ mài mòn của ống lót throat bushing đầu trục.
• Kiểm tra độ dài vòng đệm được cắt chính xác và chèn đúng cách.
• Kiểm tra vòng đệm sử dụng có đúng loại hay không.
• Kiểm tra khe hở phía sau Cánh (với thân bơm)
• Kiểm tra độ công vênh của trục (run-out).
• Kiểm tra áp suất nước vào làm kín.
• Chắc chắn rằng ống nước vào làm mát hộp đệm kín được đấu nối chính xác
During the process of repacking the pump, there are a number of simple inspections related to packing life which can be performed. These include:
• Using a padded pry bar to lift the pump shaft to check for a failed bearing
• Checking the condition of the shaft or sleeve for excessive wear or surface irregularities (using a small light that can be inserted deep into the stuffing box)
• Checking that the packing sequence is correct and that the lantern ring is in the right location
• Checking the throat bushing for wear
• Checking that the packing is cut to the correct length and properly seated
• Checking the packing used is the correct type
• Checking the clearance behind the impeller, especially if it has back pump-out vanes
• Checking shaft run-out
• Checking seal water pressure
• Confirming that seal and cooling water connections are correct
Many of these inspections would not normally be done on a regular scheduled basis and can only be done during repacking.
In a well-managed maintenance system, inspections that should be done during corrective maintenance for a specific failure mode (such as packing failures) should be listed, recorded and used. So for any work order to repack a pump, the above check list should be attached to or included in the work order as a standard procedure. The standard should include measurements appropriate to the specific equipment, such as the allowable sleeve wear and the impeller clearance in the case of the process pump packing. A check list similar to the one for pump packing can be developed for many failure modes for common components, such as mechanical drives and hydraulic systems.
Integrating inspections that directly relate to failures into corrective maintenance work plans is a powerful tool to improve plant reliability.
Thanh Sơn dịch.
nguồn: www.idcon.com
SCCK.TK
Preventive maintenance is generally considered to include both condition-monitoring and life-extending tasks which are scheduled at regular intervals. Some tasks, such as temperature and vibration measurements, must be done while the equipment is operating and others, such as internal cleaning, must be done while the equipment is shut down.
Một loại bảo dưỡng khác, thường bị bỏ qua, loại hình kiểm tra bảo trì phòng ngừa mà không thể được lên lịch bảo dưỡng theo tần suất. Các công việc kiểm tra này có thể và nên được thực hiện cùng với bảo dưỡng phục hồi.
There is another, often overlooked, type of preventive maintenance inspection which can not be scheduled at regular intervals. These inspections can and should be done in conjunction with corrective maintenance.
Bảo trì phục hồi được định nghĩa là công việc bảo dưỡng có liên quan đến việc sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận bị lỗi hay bị hư hỏng. Đối với các dạng hư hỏng mà không thể theo dõi giám sát tình trạng để có thể cho phép bạn lập kế hoạch bảo dưỡng kịp thời thì việc tiến hành kiểm tra khi có điều kiện ngừng máy (hay gọi là bảo dưỡng cơ hội).
Corrective maintenance is defined as maintenance work which involves the repair or replacement of components which have failed or broken down. For failure modes which lend themselves to condition monitoring, corrective maintenance should be the result of a regular inspection which identifies the failure in time for corrective maintenance to be planned and scheduled, then performed during a routine plant outage.
Khi bảo trì phục hồi được thực hiện, thiết bị sẽ được kiểm tra để xác định lý do hư hỏng và cho phép thực hiện các hành động khắc phục để loại bỏ hoặc giảm bớt tần số hư hỏng tương tự trong tương lai . Sự kiểm tra này phải được đề ra trong kế hoạch công việc.
When corrective maintenance is done, the equipment should be inspected to identify the reason for the failure and to allow action to be taken to eliminate or reduce the frequency of future similar failures. These inspections should be included in the work plan.
Một ví dụ hay về sự hư hỏng của hộp đệm kín của một bơm trong dây chuyền công nghệ. Hộp đệm kín có thể được theo dõi bằng cách kiểm tra rò rỉ và vị trí của nắp đệm kín, do đó, việc thay mới bộ đệm kín không nên vào một thời gian cố định mà nó nên được thay mới phụ thuộc vào tình trạng rò rỉ (nhằm tránh lãng phí).
A good example is the failure of packing in a process pump. Packing can be monitored by checking leakage and the location of the gland follower, so repacking should not normally be a fixed-time maintenance task. It should be done at frequencies which depend on the operating context.
Trong quá trình thay mới bộ đệm máy bơm, có một số kiểm tra đơn giản ảnh hưởng đến tuổi thọ của vòng đệm mà có thể được thực hiện. Chúng bao gồm:
• Sử dụng một thanh/đòn bẩy nâng trục máy bơm để kiểm tra độ rơ của vòng bi.
• Kiểm tra mức độ mài mòn của trục hay ống lót trục hoặc bất thường trên bề mặt (bằng cách sử dụng một đèn nhỏ để soi sâu vào trong lòng hộp đệm kín).
• Kiểm tra thứ tự vòng chèn là chính xác và vòng lantern ring ở đúng vị trí.
• Kiểm tra mức độ mài mòn của ống lót throat bushing đầu trục.
• Kiểm tra độ dài vòng đệm được cắt chính xác và chèn đúng cách.
• Kiểm tra vòng đệm sử dụng có đúng loại hay không.
• Kiểm tra khe hở phía sau Cánh (với thân bơm)
• Kiểm tra độ công vênh của trục (run-out).
• Kiểm tra áp suất nước vào làm kín.
• Chắc chắn rằng ống nước vào làm mát hộp đệm kín được đấu nối chính xác
During the process of repacking the pump, there are a number of simple inspections related to packing life which can be performed. These include:
• Using a padded pry bar to lift the pump shaft to check for a failed bearing
• Checking the condition of the shaft or sleeve for excessive wear or surface irregularities (using a small light that can be inserted deep into the stuffing box)
• Checking that the packing sequence is correct and that the lantern ring is in the right location
• Checking the throat bushing for wear
• Checking that the packing is cut to the correct length and properly seated
• Checking the packing used is the correct type
• Checking the clearance behind the impeller, especially if it has back pump-out vanes
• Checking shaft run-out
• Checking seal water pressure
• Confirming that seal and cooling water connections are correct
Many of these inspections would not normally be done on a regular scheduled basis and can only be done during repacking.
In a well-managed maintenance system, inspections that should be done during corrective maintenance for a specific failure mode (such as packing failures) should be listed, recorded and used. So for any work order to repack a pump, the above check list should be attached to or included in the work order as a standard procedure. The standard should include measurements appropriate to the specific equipment, such as the allowable sleeve wear and the impeller clearance in the case of the process pump packing. A check list similar to the one for pump packing can be developed for many failure modes for common components, such as mechanical drives and hydraulic systems.
Integrating inspections that directly relate to failures into corrective maintenance work plans is a powerful tool to improve plant reliability.
Thanh Sơn dịch.
nguồn: www.idcon.com
SCCK.TK
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.