I. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ
1. Trước khi cân chỉnh phải đo khoảng cách giữa hai trục.
Cách đo: đẩy hai trục về phía 2 máy và đo khoảng cách 1 (KC1) và vừa quay trục vừa đẩy hai trục về hướng ngược lại đo khoảng cách 2 (KC2); lấy trung bình giá trị này (KC1+KC2)/2 = khoảng cách giữa hai trục. Khoảng cách này có dung sai cho phép là +/-0,5 mm. Nếu vượt quá giới hạn này phải điều chỉnh lại bằng cách dịch chuyển máy nén.
2. Trước khi cân chỉnh phải tháo toàn bộ các đường ống khí (cửa xả và cửa hút) kết nối với máy nén.
2. Khi cân chỉnh chú ý
- Khi cân chỉnh phải quay trục theo chiều quay của nó (tức là cùng chiều quay khi vận hành). Nếu quay không đúng chiều sẽ có thể ảnh hưởng tới bộ làm kín cơ khí.
- Hai chân cho phép dịch chuyển giãn nở nhiệt không được vặn chặn mà cho phép khoảng hở 0,1 mm. Ta không đo giá trị này mà khi vặn hai đai ốc này ta không siết chặt, chỉ siết bằng tay (không dùng búa).
- Giá trị sai lệch cho phép khi cân chỉnh là +/-0,05 mm, tức là 10 vạch.
Ghi chú
Cân chỉnh nguội là cân chỉnh khi máy nén ở tình trạng mà nhiệt độ bằng nhiệt độ môi trường xung quanh
Cân chỉnh nóng là cân chỉnh khi máy nén ngay khi thiết bị mới ngừng vận hành. Vì nhiệt độ thiết bị thay đổi rất nhanh sau khi ngừng máy nên sau vài giờ sau khi ngừng máy mới tiến hành cân chỉnh sẽ không còn chính xác. Thực tế thì cân chỉnh nóng là không thực hiện được. Bởi vì nếu ngừng ngay tuabin để cân chỉnh, lúc máy đang ở nhiệt độ cao sẽ dẫn đến cong trục, cho nên người ta phải cho tua bin quay từ từ khoảng 4-8 giờ trước khi ngừng hẳn. Lúc này việc cân chỉnh nóng không còn thể thực hiện vì nhiệt độ máy đã giảm. Cho nên người ta tính lượng thay đổi của tâm trục khi máy nóng lên và tính toán giá trị sai lệch trục cho phép khi cân chỉnh nguội.
Giá trị thiết kế phải đạt được ở cân chỉnh nguội sao cho khi vận hành, thiết bị nóng lên sẽ giãn nở vì nhiệt, tâm của các thiết bị sẽ đạt độ đồng tâm mong muốn.
II. PHƯƠNG PHÁP CÂN CHỈNH REVERSE
- Cân chỉnh bắt đầu từ tua bin, cố định tua bin và cân chỉnh giữa tua bin và máy nén thấp áp, sau đó là giữa máy nén thấp áp (cố định) với hộp tăng tốc và giữa hộp tăng tốc với máy nén cao áp.
- Gá đồng hồ như hình vẽ, quay một vòng để kiểm tra đồng hồ
- Set đồng hồ về 0, ở điểm cao nhất trên trục và quay trục của máy, đọc giá trị trên đồng hồ khi quay mỗi 90o. Chú ý chiều quay của của trục là chiều quay của tua bin (phía trước hộp tăng tốc và ngược chiều quay tua bin phía sau hộp tăng tốc)
Đọc giá trị đo
Ghi chú: Hướng đọc phải hướng về phía tuabin
Cách biểu diễn giá trị đo trên biểu đồ:
Biểu diễn giá trị theo phương đứng :
- Chia đôi giá trị đo (c, e)
- Lấy đường tâm của máy cố định làm chuẩn. Qui ước :ở trên đường chuẩn là (+) và dưới đường chuẩn là (-) đối với đầu trục máy cố định (tương ứng là số 1 trên biểu đồ) và ngược lại đối với đầu trục máy dịch chuyển (số 2).
- Nối 2 điểm có được ta được đường thẳng biểu diễn đường tâm của máy dịch chuyển. Từ đường biểu diễn này ta biết được khoảng sai lệch này với đường thiết kế và từ đó suy ra lượng shim cần thêm vào hoặc bỏ ra ở hai chân trước và sau của máy dịch chuyển.
Biểu diễn giá trị theo phương ngang :
- Triệt tiêu giá trị một phía (một phía bằng 0), chia đôi giá trị phía còn lại và lấy đường tâm của máy cố định làm chuẩn.
- Chú ý khi biểu diễn giá trị theo phương ngang lên biểu đồ ta phải tráo đổi vị trí của giá trị m và n (nếu giá trị đọc không hướng về phía tuabin).
- Qui ước :ở trên đường chuẩn là (+) và dưới đường chuẩn là (-) đối với đầu trục máy cố định và ngược lại đối với đầu trục máy dịch chuyển. Nối 2 điểm có được ta được đường thẳng biểu diễn đường tâm của máy dịch chuyển theo phương ngang. Từ đường biểu diễn này ta biết được khoảng sai lệch này với đường thiết kế và từ đó suy ra khoảng dịch chuyển của máy dịch chuyển.
Phương pháp này dùng biểu đồ cân chỉnh rất thuận tiện, bởi vì ta chỉ cần biểu diễn giá trị đo trên đồ thị sẽ cho ta thấy được sai lệch của đường đo so với đường thiết kế là bao nhiêu, để từ đó quyết định lượng shim thêm vào hoặc bỏ ra đối với giá trị theo phương đứng vertical, và lượng dịch chuyển ngang horizontal.
Kinh nghiệm: - Khi thay shim (thêm vào hay bỏ ra), ứng với lượng shim thêm vào đó và tương ứng với giá trị thay đổi trên đồng hồ đo ta có thể suy luận ra lượng shim phải thêm vào hay bỏ ra để đạt được giá trị mong muốn.
- Phải làm từ từ với lượng shim nhỏ không nóng vội ”dục tốc bất đạt”.
CÁCH THAY SHIM (THÊM VÀO HOẶC BỚT RA)
- Mở từng chân của máy nén một(không mở toàn bộ), dùng ốc công máy nén lên đủ để lấy shim cũ ra.
- Lau sạch từng miếng shim một bằng axêtôn, tránh để đất, cát và tóc bám vào (một sợi tóc dày 0,7 mm) sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo.
- Dùng thước panme đo bề dày lá shim thêm vào hoặc bỏ ra (shim làm bằng thép không rỉ)
- Đo tổng lượng shim (cộng dồn bề dày từng lá shim)
- Lau sạch bẩn ở mặt chân bệ đỡ (chỗ đặt shim).
- Đặt shim trở lại chân máy
- Vặn chặt bù loong chân máy lại.
CÁCH DỊCH CHUYỂN THEO PHƯƠNG NGANG
- Tháo lỏng hai bù loong kích ngang phía muốn dịch chuyển
- Gá đồng hồ để quan sát lượng dịch chuyển theo yêu cầu
- Dịch chuyển máy nhờ bù lông kích ngang.
(Ở hộp tăng tốc khi dịch chuyển ngang phải tráo đổi shim ở hai phía của thanh dẫn hướng)
Sau khi đạt được giá trị mong muốn, tiến hành siết chặt các bù loong bích nối ống ở cửa hút và cửa xả của máy nén. Khi siết chặt bùloong phải gá 2 đồng hồ để xem có sự dịch chuyển của máy theo phương đứng và ngang hay không. Nếu có dịch chuyển quá 3 vạch trên đồng hồ thì phải tháo ống ra để sửa (thường người ta dùng phương pháp gia nhiệt sao cho hai mặt bích của ống kết nối song song và cách nhau một khoảng cho phép).
Sau khi kết nối ống xong, tiến hành đo lại giá trị cân chỉnh mới nếu giá trị này đạt được yêu cầu thì quá trình cân chỉnh xong.
Xem kết quả cân chỉnh cụm máy nén CO2 kèm theo
1. Trước khi cân chỉnh phải đo khoảng cách giữa hai trục.
Cách đo: đẩy hai trục về phía 2 máy và đo khoảng cách 1 (KC1) và vừa quay trục vừa đẩy hai trục về hướng ngược lại đo khoảng cách 2 (KC2); lấy trung bình giá trị này (KC1+KC2)/2 = khoảng cách giữa hai trục. Khoảng cách này có dung sai cho phép là +/-0,5 mm. Nếu vượt quá giới hạn này phải điều chỉnh lại bằng cách dịch chuyển máy nén.
2. Trước khi cân chỉnh phải tháo toàn bộ các đường ống khí (cửa xả và cửa hút) kết nối với máy nén.
2. Khi cân chỉnh chú ý
- Khi cân chỉnh phải quay trục theo chiều quay của nó (tức là cùng chiều quay khi vận hành). Nếu quay không đúng chiều sẽ có thể ảnh hưởng tới bộ làm kín cơ khí.
- Hai chân cho phép dịch chuyển giãn nở nhiệt không được vặn chặn mà cho phép khoảng hở 0,1 mm. Ta không đo giá trị này mà khi vặn hai đai ốc này ta không siết chặt, chỉ siết bằng tay (không dùng búa).
- Giá trị sai lệch cho phép khi cân chỉnh là +/-0,05 mm, tức là 10 vạch.
Ghi chú
Cân chỉnh nguội là cân chỉnh khi máy nén ở tình trạng mà nhiệt độ bằng nhiệt độ môi trường xung quanh
Cân chỉnh nóng là cân chỉnh khi máy nén ngay khi thiết bị mới ngừng vận hành. Vì nhiệt độ thiết bị thay đổi rất nhanh sau khi ngừng máy nên sau vài giờ sau khi ngừng máy mới tiến hành cân chỉnh sẽ không còn chính xác. Thực tế thì cân chỉnh nóng là không thực hiện được. Bởi vì nếu ngừng ngay tuabin để cân chỉnh, lúc máy đang ở nhiệt độ cao sẽ dẫn đến cong trục, cho nên người ta phải cho tua bin quay từ từ khoảng 4-8 giờ trước khi ngừng hẳn. Lúc này việc cân chỉnh nóng không còn thể thực hiện vì nhiệt độ máy đã giảm. Cho nên người ta tính lượng thay đổi của tâm trục khi máy nóng lên và tính toán giá trị sai lệch trục cho phép khi cân chỉnh nguội.
Giá trị thiết kế phải đạt được ở cân chỉnh nguội sao cho khi vận hành, thiết bị nóng lên sẽ giãn nở vì nhiệt, tâm của các thiết bị sẽ đạt độ đồng tâm mong muốn.
II. PHƯƠNG PHÁP CÂN CHỈNH REVERSE
- Cân chỉnh bắt đầu từ tua bin, cố định tua bin và cân chỉnh giữa tua bin và máy nén thấp áp, sau đó là giữa máy nén thấp áp (cố định) với hộp tăng tốc và giữa hộp tăng tốc với máy nén cao áp.
- Gá đồng hồ như hình vẽ, quay một vòng để kiểm tra đồng hồ
- Set đồng hồ về 0, ở điểm cao nhất trên trục và quay trục của máy, đọc giá trị trên đồng hồ khi quay mỗi 90o. Chú ý chiều quay của của trục là chiều quay của tua bin (phía trước hộp tăng tốc và ngược chiều quay tua bin phía sau hộp tăng tốc)
Đọc giá trị đo
Ghi chú: Hướng đọc phải hướng về phía tuabin
Cách biểu diễn giá trị đo trên biểu đồ:
Biểu diễn giá trị theo phương đứng :
- Chia đôi giá trị đo (c, e)
- Lấy đường tâm của máy cố định làm chuẩn. Qui ước :ở trên đường chuẩn là (+) và dưới đường chuẩn là (-) đối với đầu trục máy cố định (tương ứng là số 1 trên biểu đồ) và ngược lại đối với đầu trục máy dịch chuyển (số 2).
- Nối 2 điểm có được ta được đường thẳng biểu diễn đường tâm của máy dịch chuyển. Từ đường biểu diễn này ta biết được khoảng sai lệch này với đường thiết kế và từ đó suy ra lượng shim cần thêm vào hoặc bỏ ra ở hai chân trước và sau của máy dịch chuyển.
Biểu diễn giá trị theo phương ngang :
- Triệt tiêu giá trị một phía (một phía bằng 0), chia đôi giá trị phía còn lại và lấy đường tâm của máy cố định làm chuẩn.
- Chú ý khi biểu diễn giá trị theo phương ngang lên biểu đồ ta phải tráo đổi vị trí của giá trị m và n (nếu giá trị đọc không hướng về phía tuabin).
- Qui ước :ở trên đường chuẩn là (+) và dưới đường chuẩn là (-) đối với đầu trục máy cố định và ngược lại đối với đầu trục máy dịch chuyển. Nối 2 điểm có được ta được đường thẳng biểu diễn đường tâm của máy dịch chuyển theo phương ngang. Từ đường biểu diễn này ta biết được khoảng sai lệch này với đường thiết kế và từ đó suy ra khoảng dịch chuyển của máy dịch chuyển.
Phương pháp này dùng biểu đồ cân chỉnh rất thuận tiện, bởi vì ta chỉ cần biểu diễn giá trị đo trên đồ thị sẽ cho ta thấy được sai lệch của đường đo so với đường thiết kế là bao nhiêu, để từ đó quyết định lượng shim thêm vào hoặc bỏ ra đối với giá trị theo phương đứng vertical, và lượng dịch chuyển ngang horizontal.
Kinh nghiệm: - Khi thay shim (thêm vào hay bỏ ra), ứng với lượng shim thêm vào đó và tương ứng với giá trị thay đổi trên đồng hồ đo ta có thể suy luận ra lượng shim phải thêm vào hay bỏ ra để đạt được giá trị mong muốn.
- Phải làm từ từ với lượng shim nhỏ không nóng vội ”dục tốc bất đạt”.
CÁCH THAY SHIM (THÊM VÀO HOẶC BỚT RA)
- Mở từng chân của máy nén một(không mở toàn bộ), dùng ốc công máy nén lên đủ để lấy shim cũ ra.
- Lau sạch từng miếng shim một bằng axêtôn, tránh để đất, cát và tóc bám vào (một sợi tóc dày 0,7 mm) sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo.
- Dùng thước panme đo bề dày lá shim thêm vào hoặc bỏ ra (shim làm bằng thép không rỉ)
- Đo tổng lượng shim (cộng dồn bề dày từng lá shim)
- Lau sạch bẩn ở mặt chân bệ đỡ (chỗ đặt shim).
- Đặt shim trở lại chân máy
- Vặn chặt bù loong chân máy lại.
CÁCH DỊCH CHUYỂN THEO PHƯƠNG NGANG
- Tháo lỏng hai bù loong kích ngang phía muốn dịch chuyển
- Gá đồng hồ để quan sát lượng dịch chuyển theo yêu cầu
- Dịch chuyển máy nhờ bù lông kích ngang.
(Ở hộp tăng tốc khi dịch chuyển ngang phải tráo đổi shim ở hai phía của thanh dẫn hướng)
Sau khi đạt được giá trị mong muốn, tiến hành siết chặt các bù loong bích nối ống ở cửa hút và cửa xả của máy nén. Khi siết chặt bùloong phải gá 2 đồng hồ để xem có sự dịch chuyển của máy theo phương đứng và ngang hay không. Nếu có dịch chuyển quá 3 vạch trên đồng hồ thì phải tháo ống ra để sửa (thường người ta dùng phương pháp gia nhiệt sao cho hai mặt bích của ống kết nối song song và cách nhau một khoảng cho phép).
Sau khi kết nối ống xong, tiến hành đo lại giá trị cân chỉnh mới nếu giá trị này đạt được yêu cầu thì quá trình cân chỉnh xong.
Xem kết quả cân chỉnh cụm máy nén CO2 kèm theo
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.