Chuyển đến nội dung chính

Một Số Khái Niệm Về Công Nghệ Chế Tạo Máy

http://image.vinamech.com/images/c2jjqgbcgpf809qoxlg.jpg
1.1. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
Một cách tổng quát, quá trình sản xuất là quá trình con người tác động vào tài nguyên thiên nhiên để biến nó thành sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người.
Đó là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn. Ví dụ: để có một sản phẩm cơ khí thì phải qua khai thác quặng - luyện kim - gia công cơ khí - gia công nhiệt, hóa - lắp ráp…

Trong phạm vi nhà máy cơ khí, quá trình sản xuất là quá trình tổng hợp các hoạt động có ích để biến nguyên liệu và bán thành phẩm thành sản phẩm của nhà máy.
Trong đó có thể kể đến các giai đoạn chính như: chế tạo phôi - gia công cắt gọt - gia công nhiệt, hóa - kiểm tra - lắp ráp và hàng loạt các công đoạn phụ như: vận chuyển, chế tạo dụng cụ, sửa chữa máy, bảo quản trong kho, chạy thử, điều chỉnh, sơn lót, bao bì, đóng gói…
Từ quan điểm công nghệ chúng ta cần nghiên cứu từng phần của quá trình sản xuất đó, một trong các phần đó là quá trình công nghệ.
Quá trình công nghệ (QTCN) là một phần của quá trình sản xuất, trực tiếp làm thay đổi trạng thái và tính chất của đối tượng sản xuất (thay đổi hình dáng kích thước, tính chất lý hoá của vật liệu, vị trí tương quan giữa các bộ phận của chi tiết).
QTCN gia công cơ là quá trình cắt gọt phôi để làm thay đổi kích thước, hìng dáng của nó.
QTCN nhiệt luyện là quá trình làm thay đổi tính chất vật lý và hóa học của vật liệu chi tiết.
QTCN lắp ráp là quá trình tạo thành những quan hệ tương quan giữa các chi tiết thông qua các loại liên kết mối lắp ghép.
Ngoài ra, còn có các QTCN chế tạo phôi (đúc, gia công áp lực…).
Xác định QTCN hợp lý rồi ghi thành văn kiện công nghệ thì các văn kiện công nghệ đó gọi là quy trình công nghệ
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.2.1 Nguyên công:
NC- là một phần của QTCN được hoàn thành liên tục tại một chỗ làm việc do một hay một nhóm công nhân thực hiện.
Nếu thay đổi một trong hai điều kiện: tính làm việc liên tục hoặc chỗ làm việc thì đã chuyển sang một nguyên công khác.
Nguyên công là đơn vị cơ bản của QTCN để hạch toán và tổ chức sản xuất. Phân chia QTCN thành các nguyên công có ý nghĩa kỹ thuật và kinh tế.
Ý nghĩa kỹ thuật là ở chỗ tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật của chi tiết mà chọn phương pháp gia công cho phù hợp (Ví dụ: gia công mạt phẳng bằng phương pháp mài hay phay).
Ý nghĩa kinh tế: tuỳ theo sản lượng và điều kiện sản xuất cụ thể mà chia nhỏ ra làm nhiều nguyên công (phân tán nguyên công) hay là tập trung ở một vài nguyên công (tập trung nguyên công) nhằm mục đích đảm bảo sự cân bằng nhịp cho sản xuất. Hoặc trên một máy chính xác không nên làm cả việc thô và việc tinh mà phải chia làm hai nguyên công thô và tinh cho hai máy: máy chính xác và máy thô (vì máy chính xác đắt hơn máy thô).
1.2.2 Gá
Gá là một phần của nguyên công, được hoàn thành trong một lần gá đặt chi tiết. Ví dụ: gá tiện một đầu rồi đổi gá đầu kia là hai lần gá. Một nguyên công có thể có một hoặc một số lần gá.
1.2.3 Vị trí cũng là một phần của nguyên công,
được xác định bởi một vị trí tương quan giữa chi tiết với máy hoặc dụng cụ cắt. Ví dụ: khi khoan nhiều lỗ trên chi tiết thì mỗi lần khoan một lỗ là một vị trí. Một lần gá có thể có một hoặc nhiều vị trí.
1.2.4 Bước cũng là một phần của nguyên công,
tiến hành gia công một bề mặt (hoặc tập hợp một bề mặt) sử dụng một dao (hoặc một bộ dao) đồng thời chế độ làm việc của máy (như: tốc độ cắt; bước tiến; chiều sâu cắt…) duy trì không đổi.
Nếu thay đổi một trong các điều kiện: bề mặt gia công hoặc chế độ làm việc của máy thì đã chuyển sang một bước khác.
1.2.5 Đường chuyển dao
Là một phần của bước để hớt đi một lớp vật liệu có cùng chế độ cắt và cùng một dao.
Ví dụ: để tiện ngoài một mặt trụ có thể dùng cùng một chế độ cắt, cùng một dao để hớt làm nhiều lần; mỗi lần là một đường chuyển dao.
Như vậy, một bước có thể có một hoặc nhiều đường chuyển dao.
1.2.6 Động tác
Là một hành động của công nhân để điều khiển máy thực hiện việc gia công hoặc lắp ráp.
Ví dụ: bấm nút, quay ụ dao, đẩy ụ sau…
Động tác là đơn vị nhỏ nhất của QTCN.
Việc phân chia thành động tác rất cần thiết để định mức thời gian, nghiên cứu năng suất lao động và tự động hoá nguyên công.
1.3. CÁC DẠNG SẢN XUẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Dạng sản xuất là một khái niệm đặc trưng có tính tổng hợp giúp cho việc xác định hợp lý đường lối, biện pháp công nghệ và tổ chức sản xuất để chế tạo ra sản phẩm đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Các yếu tố đặc trưng cho dạng sản xuất là:
- Sản lượng
- Tính ổn định của sản phẩm
- Tính lặp lại của quá trình sản xuất
- Mức độ chuyên môn hoá trong sản xuất
Tuỳ theo sản lượng hàng năm và mức độ ổn định của sản phẩm mà người ta chia ra ba dạng sản xuất sau đây:
Sản xuất đơn chiếc có đặc điểm:
Sản lượng hàng năm ít, thường từ một đến vài chục chiếc,
Sản phẩm không ổn định do chủng loại nhiều, chu kỳ chế tạo không xác định,
Sử dụng trang thiết bị, dụng cụ công nghệ vạn năng. Máy được bố trí theo nhóm,
Tài liệu công nghệ thường là ở dạng phiếu tiến trình công nghệ,
Yêu cầu bậc thợ cao.
Sản xuất hàng loạt có đặc điểm:
Sản lượng hàng năm không quá ít,
Sản phẩm được chế tạo thành từng loạt theo chu kỳ xác định, tương đối ổn định,
Tuỳ theo sản lượng và mức độ ổn định của sản phẩm mà người ta còn chia ra dạng sản xuất loạt nhỏ, loạt vừa, loạt lớn. Sản xuất loạt nhỏ rất gần và giống với sản xuất đơn chiếc, còn sản xuất loạt lớn rất gần và giống với sản xuất hàng khối.
Sản xuất hàng khối có đặc điểm:
Sản lượng hàng năm rất lớn, Sản phẩm ổn định
Trình độ chuyên môn hoá cao,
Sử dụng trang thiết bị, dụng cụ công nghệ thường là chuyên dùng, các máy được bố trí theo thứ tự nguyên công của QTCN.
QTCN được thiết kế, tính toán chính xác và được ghi thành các tài liệu công nghệ có nội dung cụ thể và tỉ mỉ,
Trình độ thợ đứng máy không cần cao, nhưng phải có thợ điều chỉnh máy giỏi.
Dạng sản xuất hàng khối cho phép áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến, có điều kiện cơ khí hoá và tự động hoá sản xuất, tạo điều kiện tổ chức các đường dây gia công chuyên môn hoá.
Cần chú ý là việc phân chia ba dạng sản xuất như trên chỉ có tính chất tương đối.
Trong thực tế người ta còn chia các dạng sản xuất như sau:
- Sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ
- Sản xuất hàng loạt
- Sản xuất loạt lớn và hàng khối
Trong quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí thường thực hiện theo hai hình thức tổ chức sản xuất là sản xuất theo dây chuyền và sản xuất không theo dây chuyền.
Hình thức sản xuất theo dây chuyền thường được áp dụng ở quy mô sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối. đặc đỉêm của hình thức này là:
- Máy được bố trí theo thứ tự các nguyên công của QTCN, nghĩa là mỗi nguyên công được hoàn thành tại một vị trí nhất định. Sau khi thực hiện nguyên công đối tượng sản xuất được chuyển sang máy tiếp theo.
- Số lượng chỗ làm việc (máy) phải được xác định hợp lý để đảm bảo tính đồng bộ về thời gian giữa các nguyên công trên cơ sở nhịp sản xuất của dây chuyền.
1.4 KHÁI NIỆM GIA CÔNG KIM LOẠI BẰNG CẮT GỌT
1.4.1. Định nghĩa:
Gia công kim loại bằng cắt gọt (GCCG) là phương pháp tạo hình cho chi tiết gia công bằng cách cắt bỏ lớp kim loại dư trên bề mặt của phôi để nhận được chi tiết có kích thước, hình dáng, chất lượng bề mặt và các yêu cầu vật lý khác phù hợp với bản vẽ thiết kế. Lớp kim loại bị cắt bỏ gọi là phoi.
GCCG còn được gọi là phương pháp gia công có phoi.
1.4.2. Vai trò, vị trí của phương pháp GCCG
GCCG là phương pháp không thể thiếu trong ngành chế tạo cơ khí để nâng cao độ chính xác kích thước, hình dáng, chất lượng bề mặt các chi tiết máy.
GCCG là phương pháp gia công tiếp sau các phương pháp gia công tạo phôi.
Chọn phương pháp GCCG đúng, hợp lý không những nâng cao chất lượng bề mặt chi tiết gia công mà còn góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế chế tạo các chi tiết máy nói riêng và sản phẩm nói chung.
Nắm vững kiến thức về GCCG và các phương pháp cắt là một yêu cầu không thể thiếu đối với các kỹ sư cơ khí.
1.4.3. Công cụ dùng trong gia công cắt gọt
a. Máy cắt kim loại (MCKL) là thiết bị tạo ra các chuyển động tạo hình và cung cấp động lực cần thiết cho quá trình cắt gọt.
b. Dụng cụ cắt kim loại (từ đây gọi là dao cắt - DC) là công cụ trực tiếp cắt bỏ lớp kim loại dư trên bề mặt vật đang gia công để tạo thành phoi.
c. Đồ gá là trang bị công nghệ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế của quá trình GCCG.
d. Dụng cụ đo kiểm là trang bị công nghệ dùng để đo lường và kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm cho trên bản vẽ thiết kế của chi tiết gia công.
1.4.4. Các bề mặt trên phôi đang gia công
Trên phôi đang gia công người ta phân biệt ba bề mặt sau đây :
- Mặt đã gia công (mặt 1) là bề mặt của chi tiết được tạo thành sau khi dao đã cắt đi một lớp kim loại.
- Mặt chưa gia công (mặt 2) là bề mặt của phôi, từ đó một lớp kim loại dư sẽ được cắt thành phoi.
- Mặt đang gia công (mặt 3) là bề mặt của phôi nối giữa bề mặt đã gia công và bề mặt chưa gia công. Trong quá trình gia công, mặt đang gia công luôn tiếp xúc với lưỡi cắt chính của dao.
Hình 1-2. Các mặt trên phôi đang gia công
1.4.5. Các chuyển động cần thiết trong quá trình cắt
a. Nguyên lý tạo hình cho bề mặt gia công
Bề mặt chi tiết được tạo nên trong quá trình cắt dựa vào nguyên lý “cho một đường sinh S chuyển động theo một đường dẫn hướng C ”. Hình dạng bề mặt được tạo phụ thuộc vào dạng của đường S và đường C.
b. Chuyển động tạo hình khi cắt
Chuyển động tạo hình là chuyển động của các cơ cấu mang dao và phôi của máy để tạo nên đường sinh và đường dẫn hướng cho bề mặt gia công trong quá trình cắt.
Các thành phần của chuyển động tạo hình gồm có:
- Chuyển động chính là chuyển động tạo tốc độ cắt lớn nhất cần thiết để tách phoi ra khỏi phôi, được ký hiệu bằng chữ V hoặc chữ n.
Chuyển động chính có thể là chuyển động quay của phôi (tiện) hoặc của dao (khoan, mài); cũng có thể là chuyển động thẳng đi-về do dao (bào ngang - hình ; xọc; chuốt) hoặc do phôi thực hiện (bào giường).
- Chuyển động chạy dao là chuyển động đưa lưỡi cắt từ vị trí này đến vị trí khác để tiếp tục tách phoi ra khỏi phôi trên toàn bề mặt cần gia công, được ký hiệu bởi chữ S.
Chuyển động chạy dao có thể là chuyển động thẳng, liên tục do phôi (phay) hoặc do dao
Chuyển động chạy dao có thể không liên tục, được thực hiện sau mỗi hành trình đi-về của chuyển động chính . Hầu hết các phương pháp gia công đều có một (tiện, phay...) hoặc hai (mài) chuyển động chạy dao trở lên, riêng chuốt không có chuyển động chạy dao.
Chuyển động chạy dao là chuyển động quay, do phôi thực hiện trong sơ đồ mài tròn, sơ đồ phay mặt trụ ngoài đơn giản (chi tiết gá trên bàn quay).
- Chuyển động phụ là chuyển động của các cơ cấu công tác của máy, không trực tiếp tham gia vào quá trình cắt, song không thể thiếu khi gia công.
Các chuyển động phụ bao gồm:
Chuyển động phân độ là chuyển động để chia bề mặt phôi thành những phần theo một quy luật đã định (phân độ để gia công BR theo nguyên lý chép hình trên máy phay vạn năng). Chuyển động phân độ được thực hiện sau mỗi lần chạy dao.
Một số chuyển động phụ khác
- Chuyển động đưa dao vào vị trí gia công.
- Chuyển động đưa nhanh dao về vị trí ban đầu.
- Chuyển động điều chỉnh vị trí ban đầu của dao và phôi

Đỗ Đức Mạnh (VinaMech.Com)

SCCK.TK

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Nguyên lý hoạt động tuabin hơi (steam turbine)

Giới thiệu Tua bin hơi (steam turbine)  là loại máy biến đổi nhiệt năng sinh ra từ hơi có áp suất thành động năng sau đó chuyển hóa thành cơ năng làm trục quay. Trục này được kết nối với một máy phát điện ( Generator ) để sản xuất điện. Một phần rất lớn các yêu cầu về điện năng của thế giới được đáp ứng bởi các tuabin hơi nước này, có mặt trong các nhà máy điện hạt nhân, nhiệt điện và điện than. Riêng ở Mỹ, khoảng 88% điện năng được sản xuất bằng cách sử dụng các tuabin hơi nước. Tua bin hơi nước hiện đại đầu tiên được phát triển bởi Sir Charles A. Parsons vào năm 1884. Kể từ đó, rất nhiều cải tiến đáng kể đã được thực hiện về năng lực và hiệu quả sản xuất. Tua bin hơi nước được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện chu trình hỗn hợp . Trong các nhà máy này, tuabin khí tạo ra nhiệt và năng lượng từ khói thải có thể được tận dụng để sản xuất hơi nước để chạy tuabin hơi. Sự kết hợp của hai tuabin này với nhau giúp sản xuất điện có hiệu quả trong các nhà máy này. Về cơ bản, hiện nay tr

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông làm cho từ tr

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí