Biên dịch: Thanh Sơn, baoduongcokhi.com
Nguồn: efficientplantmag.com
Các điều kiện tiên quyết để tiến đến sản xuất tinh gọn thành công:
Phần lớn chúng ta đã biết về sản xuất
tinh gọn (lean manufacturing) và doanh nghiệp tinh gọn (lean enterprise)
- tất cả chúng ta đều quen thuộc với các khái niệm cũng như các cụm từ này.
Nhưng, những gì về Bảo trì tinh gọn là gì thì không phải ai cũng biết.
Bảo trì tinh gọn có phải chỉ đơn thuần là một tập hợp
con của sản xuất tinh gọn không? Nó có phải là kết quả phụ tự nhiên của
việc áp dụng các phương pháp sản xuất tinh gọn không? Điều khiến nhiều công ty
sản xuất phải thất vọng, nỗ lực thực hiện các phương pháp tinh gọn đã thất bại
một cách đáng tiếc, bởi vì Bảo trì tinh gọn không phải là một tập hợp con, cũng
không phải là một nhánh của Sản xuất tinh gọn. Thay vào đó, nó là
điều kiện tiên quyết để thành công với tư cách là một nhà sản xuất
tinh gọn.
Bài viết này sẽ giải thích lý do tại sao.
Định nghĩa về Bảo trì tinh gọn:
Bảo trì tinh gọn là hoạt động bảo trì chủ động (proactive maintenance) triển khai thực
hiện các hoạt động bảo trì theo kế hoạch và lịch trình (Planned
and Scheduled Maintenance), thông qua thực hành các công cụ/phương pháp sau
đây:
· Thực hành Bảo
trì năng suất toàn diện (TPM).
· Sử dụng
các chiến lược bảo trì được phát triển thông qua việc áp dụng 1 lưu đồ ra quyết
định của Bảo trì tập trung vào độ tin cậy (RCM)
· Thực hành
bởi các nhóm hành động được trao quyền, tự tổ chức thực hiện (empowered action
teams) như sử dụng quy trình 5S, cải tiến Kaizen hàng tuần và Bảo
trì tự quản (AM-Autonomous Maintenance) cùng với bảo trì bởi các kỹ
thuật viên bảo trì đa kỹ năng (multi-skilled).
· Thực hiện
thông qua việc sử dụng hệ thống phiếu công việc (work order) và hệ
thống quản lý bảo trì bằng máy vi tính (CMMS) hoặc hệ thống quản lý tài sản
doanh nghiệp (EAM- enterprise asset management).
· Được hỗ
trợ bởi một kho lưu trữ vật tư bảo trì tinh gọn, phân tán MRO storeroom,
phục vụ bảo trì, sửa chữa và vận hành (MRO-Maintenance, Repair, and
Operations) để cung cấp các vật tư/nguyên liệu hay bộ phận, chi tiết trên cơ sở
just-in-time (JIT) tức là đúng vật tư - đúng thời điểm - đúng số lượng.
· Được hỗ
trợ bởi một nhóm kỹ thuật bảo trì và độ tin cậy, thực hiện phân tích
tìm nguyên nhân gốc rễ (RCFA- root cause failure analysis), phân tích bộ
phận bị lỗi (Failed Part Analysis), phân tích hiệu quả quy trình bảo
trì, phân tích bảo trì dự đoán (PdM), phân tích xu hướng và giám sát tình
trạng.
…. Đó là bảo trì tinh gọn được tóm gọn như trên, nhưng cho thấy nó là một vấn đề lớn
hơn. Hãy thảo luận về các thuật ngữ của định nghĩa trên, để đảm bảo rằng mọi
người đều hiểu:
• Bảo trì Chủ động (Proactive
maintenance).
Điều này ngược lại với phản ứng/bị
động (reactive), trong đó, hoạt động bảo trì phản ứng với các hỏng hóc của
thiết bị bằng cách thực hiện sửa chữa. Trong hoạt động bảo trì chủ động, mục
tiêu là ngăn ngừa các hư hỏng của thiết bị thông qua việc thực hiện các công
việc bảo trì ngăn ngừa và bảo trì dự đoán.
• Bảo trì có kế hoạch và được lên lịch
(Planned and scheduled maintenance).
Bảo trì theo kế hoạch (planned
maintenance) liên quan đến việc sử dụng các nhiệm vụ bảo trì (tasks) được lập thành
văn bản, xác định các bước/nội dung thực hiện, yêu cầu về nhân lực/phương
tiện/dụng cụ thiết bị, vật tư/bộ phận/chi tiết thay thế, thời gian thực hiện và
các tài liệu kỹ thuật (sổ tay hướng dẫn/thông số kỹ thuật).
Bảo trì theo lịch trình (Scheduled maintenance)
là việc sắp xếp thứ tự ưu tiên của công việc được lập kế hoạch, xuất
phiếu công việc (work order), phân công nhân lực sẵn có, xác định khoảng thời
gian để thực hiện nhiệm vụ (phối hợp với bên vận hành / sản xuất), liệt kê và
xác định các bộ phận/chi tiết và vật tư ứng với từng công việc thực hiện.
• Bảo trì năng suất toàn diện (Total
Productive Maintenance).
TPM là nền tảng của Bảo trì tinh gọn (xem
kim tự tháp trên). Đây là một sáng kiến để tối ưu hóa độ tin cậy và hiệu
quả của thiết bị sản xuất. TPM là hoạt động bảo trì chủ động, dựa
trên các nhóm hành động và liên quan đến mọi cấp độ và chức năng trong tổ chức,
từ giám đốc điều hành cấp cao nhất, đến người nhân viên sản xuất tại phân
xưởng. TPM quan tâm đến toàn bộ vòng đời của hệ thống sản xuất và xây
dựng một hệ thống dựa trên phân xưởng sản xuất vững chắc, để ngăn ngừa mọi
tổn thất. Các mục tiêu của TPM bao gồm việc loại bỏ tất cả các tai nạn,
khuyết tật và sự cố.
• Bảo trì tập trung vào độ tin cậy
(Reliability centered maintenance).
RCM là một quy trình được sử dụng để xác
định các yêu cầu/nhu cầu bảo trì của các tài sản vật chất trong bối cảnh hoạt
động hiện tại của chúng. Trong khi các mục tiêu của TPM tập trung vào việc duy
trì độ tin cậy và hiệu quả của thiết bị, RCM tập trung vào việc tối ưu hóa
công tác bảo trì.
• Các nhóm hành động được trao quyền,
tự tổ chức thực hiện (empowered action teams).
Các hoạt động của nhóm hành động được
định hướng theo nhiệm vụ và được thiết kế với một trọng tâm là hiệu suất
mạnh mẽ (strong performance). Nhóm được tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ tổng
thể và tích hợp, do đó yêu cầu thành viên của nhiều bộ phận.
Nhóm nên xác định quyền tự chủ (nghĩa là,
kiểm soát nhiều chức năng quản trị của chính mình, như tự đánh giá và tự điều
chỉnh — tất cả đều có giới hạn được xác định). Hơn nữa, các thành viên nên tham
gia vào việc lựa chọn các thành viên mới trong nhóm. Nhiều kỹ năng (Multiple
skills) được coi trọng. Điều này khuyến khích mọi người thích ứng với những
thay đổi theo kế hoạch hoặc sự kiện xảy ra không lường trước được.
Có 5 hoạt động để cải thiện môi trường nơi làm việc:
Sàng lọc (Sort, Loại bỏ các vật dụng không cần
thiết trong khu vực làm việc)
Sắp xếp (Straighten/ Set in Order, Tổ chức và
sắp xếp không gian lưu trữ)
Sạch sẽ (Shine- Làm sạch và kiểm tra khu vực làm việc thường xuyên)
Săn sóc (Standardize, Áp dụng 5S vào quy trình
làm việc tiêu chuẩn)
Sẵn sàng (Giao trách nhiệm, theo dõi tiến độ và
tiếp tục chu trình).
• Cải tiến Kaizen.
Kaizen là triết lý cải tiến liên tục,
rằng mọi quy trình đều có thể được đánh giá và cải tiến liên tục về: thời gian
cần thiết, nguồn lực sử dụng, chất lượng kết quả và các khía cạnh khác liên
quan đến quy trình. Những sự kiện này thường được gọi là Kaizen blitz, tạm dịch
là Kaizen “chớp ngoáng” hay Kaizen ngắn hạn— một là một hoạt
động cải tiến với tốc độ rất nhanh, tập trung vào một công đoạn nào đó trong
quy trình (1 tuần hoặc ít hơn) để tăng hiệu quả thay đổi nhanh chóng.
• Bảo trì tự quản (Autonomous maintenance).
Điều này đề cập đến các công việc bảo trì
thường xuyên, đơn giản (ví dụ, làm sạch thiết bị, bôi trơn, v.v.) do người
vận hành dây chuyền sản xuất thực hiện. Người quản lý bảo trì và người quản
lý sản xuất sẽ cần phải thống nhất và thiết lập chính sách về nơi thực hiện bảo
trì tự quản trong quy trình sản xuất, cấp độ bảo trì và loại hình bảo trì mà
người vận hành sẽ thực hiện, cũng như các quy trình/hướng dẫn thực hiện công
việc. Đào tạo cho người vận hành về việc thực hiện các nhiệm vụ bảo trì được
xác định, trước khi giao cho họ trách nhiệm bảo trì tự quản.
• Kỹ thuật viên bảo trì đa kỹ năng (Multi-skilled, maintenance technician).
Các kỹ thuật viên bảo trì đa kỹ năng đang
trở nên có giá trị hơn trong các nhà máy sản xuất hiện đại sử dụng PLC,
thiết bị dựa trên PC và điều khiển quá trình, kiểm tra tự động, giám sát và
điều khiển quá trình từ xa, và các hệ thống sản xuất hiện đại tương tự. Các
công nhân bảo trì, những người có thể kiểm tra và vận hành các hệ thống này
cũng như thực hiện các điều chỉnh, hiệu chuẩn và thay thế các bộ phận về cơ và
điện, để loại bỏ nhu cầu về nhiều nhân viên trong nhiều nhiệm vụ bảo trì.
Các quy trình của nhà máy phải xác định nhu cầu và lợi thế của việc đào tạo
nhiều kỹ năng trong kế hoạch đào tạo tổng thể.
• Hệ thống phiếu yêu cầu công việc (work order).
Hệ thống này được sử dụng để lập kế
hoạch, phân công và lên lịch cho tất cả công việc bảo trì và thu thập dữ liệu
về hiệu suất và độ tin cậy của thiết bị để xây dựng hồ sơ lịch sử thiết bị.
Phiếu công việc là xương sống của một tổ chức bảo trì chủ động thực hiện công
việc, nhập các thông tin và phản hồi từ CMMS. Tất cả công việc phải được hoàn
thành theo một phiếu công việc — 8 giờ làm việc tương đương với 8 giờ trên
phiếu công việc. Các loại phiếu công việc sẽ bao gồm các phân loại như kế hoạch
hay dự kiến, điều chỉnh, khẩn cấp,… Phiếu công việc sẽ là công cụ chủ yếu để
quản lý nguồn lao động và đo lường hiệu quả của đơn vị.
• Hệ thống quản lý bảo trì bằng máy vi
tính (CMMS).
Hệ thống phần mềm quản lý thông tin công
tác bảo trì, tối thiểu bao gồm các chức năng sau: quản lý phiếu công việc (Work
order), lập kế hoạch, lên lịch trình, lưu hồ sơ lịch sử thiết bị, quản lý chi
phí, quản lý nhân lực, quản lý vật tư phụ tùng và cung cấp các báo cáo với các
KPI. Để có hiệu quả, CMMS phải được có dữ liệu thiết bị, các chi tiết, vật tư
phụ tùng đầy đủ và chính xác, các kế hoạch bảo trì và các quy trình bảo trì.
• Quản lý tài sản doanh
nghiệp (EAM- enterprise asset management).
Hệ thống EAM thực hiện các chức năng
tương tự như CMMS nhưng trên cơ sở tích hợp toàn bộ tổ chức, kết hợp tất cả các
địa điểm và tài sản của một công ty. Ngay cả các hệ thống doanh nghiệp rộng lớn
hơn cũng kết hợp các mô-đun tích hợp đầy đủ cho tất cả các quy trình chính
trong toàn bộ tổ chức và mong muốn tích hợp hiệu quả tất cả các luồng thông tin
trong tổ chức.
• Kho vật tư phụ tùng, phục
vụ bảo trì, sửa chữa và vận hành (MRO storeroom) phân tán, tinh gọn.
Một số địa điểm kho vật tư phụ tùng sẽ
thay thế cho kho lưu trữ tập trung, để lưu trữ các vật tư phụ tùng dành riêng
cho khu vực sản xuất gần địa điểm sử dụng hơn. Các kho lưu trữ tinh gọn sử dụng
các vật tư phụ tùng tiêu chuẩn để sử dụng cho các nhu cầu phổ biến. Hoạt động
của các kho vật tư tinh gọn cũng sử dụng các kỹ thuật lập kế hoạch và dự báo để
ổn định quá trình mua sắm và quản lý kho. Phương pháp này yêu cầu một kế hoạch
thiết bị dài hạn được phát triển và các hóa đơn/định mức vật tư thiết bị (BOM)
được nhập vào CMMS ngay sau khi đơn đặt hàng mua thiết bị mới được phát hành.
• Các vật tư phụ tùng được
cung cấp kịp thời (JIT).
Vật tư phụ tùng tồn kho được giảm đáng kể
(cũng như chi phí vận chuyển vật tư tồn kho) thông qua một nhóm quản lý chuỗi
cung ứng mạnh, sử dụng các nhà cung cấp JIT và các thực hành như vật tư tồn kho
do nhà cung cấp quản lý, trong đó nhà cung cấp có trách nhiệm duy trì việc tồn
kho, bổ sung kho, đặt hàng và cung cấp. Nhà cung cấp chịu trách nhiệm kiểm soát
chi phí và mức tồn kho, chia sẻ thông tin với cơ sở sản xuất và thực hiện các cải
tiến trong quy trình quản lý kho.
Nhóm quản lý chuỗi cung ứng hỗ trợ việc
liên lạc trao đổi và hợp tác với nhà cung cấp hàng ngày, trao đổi các thông tin
kinh doanh và kỹ thuật, ra các quyết định đôi bên cùng có lợi và chia sẻ lợi
nhuận với nhà cung cấp.
• Nhóm kỹ thuật bảo trì và độ tin cậy.
Bởi vì các số liệu thống kê chỉ ra rằng
có tới 70% các hư hỏng của thiết bị là ngẫu nhiên, trách nhiệm chính của
kỹ thuật bảo trì liên quan đến việc tìm ra nguyên nhân của tất cả các hư
hỏng. Kỹ thuật độ tin cậy là một trách nhiệm chính của nhóm kỹ thuật bảo
trì.
Nhận xét
Đăng nhận xét
Các bạn có câu hỏi gì, cứ mạnh dạn trao đổi nhé, baoduongcokhi sẵn sàng giải đáp trong khả năng của mình.