Chuyển đến nội dung chính

Thử nghiệm thủy tĩnh - hydrostatic test

Viết bài: Thanh Sơn (cập nhật 2/2023), bản quyền thuộc về wwwbaoduongcokhi.com 
Hư hỏng khi thử thủy tĩnh bình áp lực

Thử nghiệm thủy tĩnh (hay còn gọi là hydrostatic test) là một phương pháp kiểm tra tính an toàn và độ bền của các thiết bị dưới tác động của áp suất nước. Thử nghiệm này thường được sử dụng để kiểm tra các đường ống, bồn chứa, hệ thống ống dẫn, van và các thiết bị khác trong các ngành công nghiệp dầu khí, hóa chất, thực phẩm, năng lượng điện và nhiều ngành công nghiệp khác.

Khi thực hiện thử nghiệm thủy tĩnh, nước được bơm vào thiết bị đang được kiểm tra cho đến khi áp suất nước đạt đến một mức độ xác định. Thiết bị sẽ được giữ ở áp suất nước này trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từ một vài giờ đến một vài ngày. Trong quá trình này, các kỹ sư kiểm tra và giám sát áp suất và xem xét sự xuất hiện của các vết rò rỉ hoặc sự biến dạng của thiết bị.

Sau khi thử nghiệm thủy tĩnh hoàn thành, nước sẽ được xả ra khỏi thiết bị và thiết bị sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tính an toàn và độ bền của nó. Nếu có bất kỳ vết rò rỉ hoặc biến dạng nào, các kỹ sư sẽ tiến hành các biện pháp sửa chữa hoặc thay thế để đảm bảo rằng thiết bị đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn và độ bền được yêu cầu.


Sơ đồ thử nghiệm thủy tĩnh

Bằng cách sử dụng phương pháp kiểm tra này giúp duy trì tiêu chuẩn an toàn và độ bền của thiết bị qua thời gian. Kiểm tra thủy tĩnh cũng là một cách để kiểm tra các thiết bị áp lực như chai gas và nồi hơi, để kiểm tra sự rò rỉ hay khuyết tật. Việc kiểm tra này là rất quan trọng bởi vì các thiết bị này chứa khí nén áp cao có thể nổ tung khi lớp vỏ có rò rỉ hay mất độ bền do có khuyết tật.

Kiểm tra thủy tĩnh được thực hiện bằng cách sử dụng bơm cao áp để tạo áp suất cho bình áp lực cần kiểm tra áp suất. Hệ thống sử dụng một van đặc biệt cho phép dòng chất lỏng áp suất cao chỉ di chuyển theo một hướng, đến bình thử nghiệm cho đến khi bình đạt áp suất mong muốn. Khi sử dụng các bình lớn, cần có một lượng lớn chất lỏng để đổ đầy chúng. Máy bơm ly tâm cung cấp dòng chất lỏng cao ở áp suất tương đối thấp làm đầy bình. Khi bình được lấp đầy, máy bơm cao áp tạo ra một dòng chảy thấp dưới áp suất cao để tạo áp suất cho bình. Van điều khiển được vận hành tự động hoặc bằng tay. Khi một van điều khiển tự động được vận hành, một cảm biến áp suất sẽ phát hiện áp suất đặt trước và sau đó giữ áp suất trong một thời gian đã định trước, sau đó xả áp suất và xả chất lỏng.

Cách xác định áp suất thử:

Việc xác định áp suất thử trong thử nghiệm thủy tĩnh phụ thuộc vào loại thiết bị và yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng. Tuy nhiên, có một số nguyên tắc chung trong quá trình xác định áp suất thử như sau:

1.     Xác định áp suất thử: Áp suất thử được xác định bằng cách tính toán hoặc theo yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng. Áp suất thử thường cao hơn áp suất hoạt động của thiết bị và được thiết lập để đảm bảo tính an toàn và độ bền của thiết bị.

2.     Thời gian thử: Thời gian thử cũng được quy định trong các tiêu chuẩn áp dụng. Thời gian thử cần đảm bảo đủ để kiểm tra tính chất của thiết bị và không gây hư hại đến thiết bị trong quá trình thử nghiệm.

3.     Phương pháp đo áp suất: Áp suất thử cần được đo bằng các phương pháp đo áp suất chính xác như sử dụng cảm biến áp suất hoặc bằng các thiết bị đo áp suất khác.

4.     Quy định về thời gian đo áp suất: Trong quá trình thử nghiệm, cần thiết lập các thời điểm đo áp suất và ghi lại các giá trị áp suất đo được để kiểm tra và giám sát quá trình thử nghiệm.

5.     Quy định về kết quả thử nghiệm: Sau khi hoàn thành thử nghiệm, kết quả thử nghiệm cần được ghi lại và so sánh với các yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng để xác định tính chất của thiết bị.

Việc xác định áp suất thử trong thử nghiệm thủy tĩnh phải tuân thủ các quy định và yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng để đảm bảo an toàn và độ bền của thiết bị.

Các tiêu chuẩn áp dụng

ASME Boiler and Pressure Vessel Code

Ví dụ cách xác định áp suất thử đối với bình chịu áp lực được thiết kế theo ASME Section VIII Div.1, áp suất thử thủy tĩnh tại mọi điểm bên trong bình ít nhất phải bằng 1,3 lần tích của áp suất làm việc tối đa cho phép (maximum allowable working pressure MAWP) của bình và tỷ lệ ứng suất (stress ratio). Công thức tính áp suất thử thủy tĩnh là:

Pt = 1,3 x MAWP x (St/Sd)

trong đó: 

Pt là áp suất thử nghiệm, 

MAWP là áp suất làm việc tối đa cho phép của bình, 

St là ứng suất cho phép ở nhiệt độ thử nghiệm (thường ở 100°F), 

Sd là ứng suất cho phép ở nhiệt độ thiết kế 

St/Sd là được gọi là "tỷ lệ ứng suất." 

Công thức này được sử dụng để đảm bảo rằng bình chịu áp lực có thể chịu được áp suất vận hành tối đa mà nó được thiết kế.

Ghi chú:

ASME Section VIII: Đây là một phần của ASME Boiler and Pressure Vessel Code, được sử dụng để thiết kế, sản xuất và kiểm tra các loại thiết bị chứa áp suất, chẳng hạn như bình chứa, nồi hơi và ống dẫn.

ASME B31.1 và ASME B31.3 áp dụng cho đường ống công nghệ

Ví dụ về thử nghiệm thủy tĩnh theo tiêu chuẩn ASME cho đường ống dẫn công nghệ (process piping) có thể được tìm thấy trong ASME B31.1 và ASME B31.3. 

Các tiêu chuẩn này quy định rằng áp lực trong quá trình thử nghiệm thủy tĩnh không được thấp hơn 1,5 lần áp lực mà hệ thống được thiết kế để chịu được

Ngoại lệ cho quy định này là khi nhiệt độ thiết kế của hệ thống cao hơn nhiệt độ thử nghiệm. Trong trường hợp này, bạn có thể tính toán yêu cầu áp lực thử nghiệm tối thiểu bằng công thức sau:

Pt= 1.5 x Pd x St/S 

trong đó:

Pd là áp suất thiết kế, 

St là ứng suất cho phép tại nhiệt độ thử nghiệm 

S là ứng suất cho phép tại nhiệt độ thiết kế. 

Trong suốt quá trình thử nghiệm thủy tĩnh, bạn phải duy trì áp lực này ít nhất trong 10 phút. Sau khoảng thời gian này, bạn có thể giảm áp suất thử nghiệm xuống mức áp suất thiết kế, sau đó kiểm tra hệ thống để phát hiện rò rỉ và hư hỏng khác.

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance)

Toàn bộ file điện tử powerpoint này: TPM P-1.ppt 1382K TPM P-2.ppt 336K TPM P-3.ppt 2697K Link download http://www.mediafire.com/?upl33otz5orx0e1

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

Đo thông số răng nào, khi chế bánh răng mới thay bánh răng bị hỏng

Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng,  da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng,  df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau,  d = m.Z   Số răng:  Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia,  P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng,  m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia;  h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (width): là độ dài cung tròn giữa 2 profin của một răng đo trên vòng tròn chia;  St = P/2 = m/2 Chiều rộng rãnh răng: là độ dài cung tròn đo trên vòng c

Các dạng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trong bộ truyền bánh răng trụ

Dạng hư hỏng Nguyên nhân Tróc bề mặt làm việc của răng - Vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn. - Bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ - Không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt Xước bề mặt làm việc của răng - Răng làm việc trong điều kiện ma sát khô. Răng mòn quá nhanh - Có bùn, bụi, hạt mài hoặc mạt sắt lọt vào giữa hai mặt răng ăn khớp Gãy răng - Răng bị quá tải hoặc bị vấp vào vật lạ Bộ truyền làm việc quá ồn kèm theo va đập - Khoảng cách trục xa quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá lớn Bộ truyền bị kẹt và quá nóng - Khoảng cách trục gần quá dung sai qui định - Khe hở cạnh răng quá nhỏ SCCK.TK

Tải Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí [pdf]

Tên giáo trình: Giáo trình bảo dưỡng và bảo trì thiết bị cơ khí. Tác giả: Nguyễn Công Cát. NXB: Lao động xã hội Lời nói đầu Trường CĐCN Hà Nội đã và đang thực hiện dự án (HIC - J1CA) do chính phủ Nhật Bản viện trợ. Mục tiêu của dự án là: Tăng cường khả năng đào tạo công nhân kỹ thuật cho ba ngành (gia công cơ khí, gia công kim loại tấm, điều khiển điện - điện tử). Các thiết bị được viện trợ đều là những thiết bị công nghệ cao như các máy công cụ điểu khiển số, máy công cụ vạn năng có độ chính xác cao, máy đo ba chiểu (3D), máy mài tròn, mài phẳng... Ngoài những kiến thức về chuyên môn, học sinh còn được hiểu biết về những kiến thức kỹ thuật bảo trì bảo dưỡng máy và thiết bị thường ngày sử dụng. Để đáp ứng nhu cầu học và dạy của trường chúng tôi soạn thảo giáo trình: Bảo dưỡng & bảo trì thiết bị cơ khí. Giáo trình đề cập những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy và thiết bị với kiến thức này giúp cho học sinh có thể phát hiện, bảo dưỡng bảo trì, sửa chữ

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí