Chuyển đến nội dung chính

Cấu tạo máy nén ly tâm (Centrifugal Compressor)

Biên soạn: Thanh Sơn, bản quyền thuộc baoduongcokhi.com

CẤU TẠO


Cấu tạo máy nén khí ly tâm

Bánh công tác (impeller): Là chi tiết chính của máy nén ly tâm mà di chuyển khí hướng ra mép ngoài của bánh công tác, làm tăng lên năng lượng của khí, cả áp suất và vận tốc.

Bộ phận khuếch tán của máy sẽ chuyển đổi năng lượng của  vận tốc thành áp suất. Do nguyên lý làm việc dựa trên lực ly tâm nên gọi là máy nén khí ly tâm




Các loại bánh công tác

Diffuser (rãnh khuếch tán): Khi khí rời khỏi bánh công tác và bị đẩy vào đường dẫn gọi là diffuser, sẽ chuyển đổi vận tốc thành năng lượng áp suất.



Vỏ kiểu xoắn ốc (volute) và diffuser


Dòng khí nén của máy nén dòng hướng kính

Vỏ máy kiểu xoắn ốc (volute): Tương tự kiểu xoắn ốc mà chuyển đổi vận tốc thành áp suất khi khí đi qua diffuser vào vỏ xoắn ốc.

Máy nén dòng hướng trục (axial flow): Dòng khí nén đi theo chiều dọc trục. Nó có cánh tĩnh và cánh động; cánh động được gắn trên trục và quay cùng với trục; cánh tĩnh gắn trên thân vỏ máy nén. Áp suất sẽ tăng bằng cách sử dụng nhiều bộ cánh tĩnh và động này.


Nguyên lý máy nén dòng hướng trục

Máy nén dòng hướng trục

Tỉ số nén: Là tỉ số giữa áp suất xả và áp suất hút, Pxả/Phút=R.

Lưu lượng của máy nén (capacity): Là thể tích khí di chuyển trong một khoảng thời gian đã cho (cubic feet/minute-ft3/phút).

VỎ MÁY NÉN KIỂU TÁCH 2 NỬA THEO PHƯƠNG NGANG

Vỏ máy nén MCL (Middle split, impeller closed, free vortex) bao gồm hai nửa ghép chặt lại vào nhau trên mặt phẳng tâm nằm ngang bởi các bulong trên vỏ máy. Hai bề mặt của hai nửa úp lên nhau ăn khớp một cách chính xác nhờ gờ/mộng lắp ghép ở hai bề mặt và giúp làm kín hoàn hảo.

Bốn chân máy nhô ra từ mặt phẳng tâm và nằm trên các trụ đỡ đặc biệt.

Chân ở phía khớp nối được cung cấp các then feather key để định vị trí máy theo chiều dọc.

Máy được định vị theo phương ngang bởi hai feather key mà giữ (neo) lại trong mặt phẳng thẳng đứng chứa trục quay. Các feather key được ăn khớp trong thanh dẫn hướng đặc biệt được hàn trên nền móng. (xem hình dưới)

Điều này cho phép bất cứ sự dịch chuyển của vỏ tốt nhất theo phương dọc và cho sự giãn nở vì nhiệt một cách hoàn toàn.

Trong hai buồng ở hai đầu máy là bộ làm kín, ngăn ngừa khí rò rỉ qua vỏ/trục.

Hai buồng ổ đỡ (ở hai đầu máy) nằm trên hai bệ đỡ. Điều này cho phép kiểm tra ổ đỡ mà không cần tháo máy nén.

feather key ở bích ống cửa hút máy nén

Bốn chân nằm ngang nhô ra từ đường tâm và nằm trên các trụ đỡ đặc biệt để đỡ máy. Chân ở phía có khớp nối có các then dẫn hướng gọi là feather key để định vị trí của máy nén theo chiều dọc. Các feather key này hàn với đường tâm theo chiều dọc vỏ máy nén, giúp dẫn hướng và định vị trí của máy theo phương ngang. Sự bố trí này cho phép sự giãn nở nhiệt mà không làm ảnh hưởng đến độ đồng trục của máy.




MÁY NÉN KIỂU VỎ TÁCH 2 NỬA THEO PHƯƠNG NGANG




KIỂU BARREL (HAY VERTICAL)

RÔ TO

Rô-to bao gồm trục gắn các bánh công tác và các ống cách khoảng (spacer) giữa các bánh công tác. Các ống được lồng quanh trục và định vị trí trên trục của các bánh công tác và bảo vệ phần trục ở giữa các bánh công tác tiếp xúc với khí được nén. 

Các bánh công tác là chi tiết của máy nén ly tâm sẽ gia tốc cho dòng khí. Bánh công tác là loại đóng kín hai mặt với các cánh dẫn (vane) bố trí ngược chiều quay bánh công tác (backward); bánh công tác ép chặt lên trục và được định vị trên trục nhờ then. 



Trước khi gắn lên trục, các bánh công tác đều phải được kiểm tra cân bằng động ở tốc độ cao hơn 15% tốc độ tối đa của nó. 

Trong suốt quá trình vận hành, rô to chịu một lực đẩy dọc trục hướng về phía đầu hút, lực này tạo ra do sự chênh áp ở hai phía của bánh công tác. 

Trong các máy nén li tâm hai đoạn (section) các bánh công tác được bố trí kiểu lưng đối lưng back-to-back sẽ giảm lực dọc trục trên. Lực dọc trục này được cân bằng một phần nhờ trống cân bằng (balancing drum) và một phần nhờ ổ đỡ chặn hướng trục (thrust bearing).

Cách bố trí cánh công tác của máy nén nhiều cấp

VÁCH NGĂN (DIAPHRAGMS)



Vách ngăn

Các vách ngăn được hình thành xung quanh trục và tạo nên các phần tĩnh của các cấp của máy nén. Các đường hình vòng xuyến đi qua các vách ngăn tạo nên các đường khuếch tán, nơi mà động năng của khí ở đầu ra bánh công tác chuyển đổi thành áp suất. Các đường này cũng tạo nên các đường dẫn (channel) để vận chuyển khí một cách hiệu quả vào mắt hút của các bánh công tác. 

Tất cả các vách ngăn này được chia nửa theo đường tâm nằm ngang. Các nửa này được lắp trong phần vỏ cũng được chia nửa theo đường tâm nằm ngang. Các nửa vách ngăn ở phần nửa trên được giữ bởi các các vít định vị theo phương dọc trục. Vì vậy, cho phép nhấc nửa vỏ trên mà không gây nguy hiểm do vách ngăn này bị rơi xuống. 

Bộ phận làm kín kiểu mê cung (labyrinth seal) được gắn trên vách ngăn, gần mắt hút của bánh công tác để tối thiểu hóa sự rò rỉ khí từ phần xả tới phần hút của bánh công tác. Bộ phận làm kín kiểu vòng xuyến (ring) được gắn trên các rãnh bao quanh phần nửa vỏ máy và các vách ngăn trung gian để ngăn ngừa sự rò rỉ khí áp suất cao tới vùng áp suất thấp hơn.





Nguyên lý làm việc của balancing drum

TRỐNG CÂN BẰNG (BALANCING DRUM)

Rôto máy nén ly tâm chịu một lực dọc trục hướng về cửa hút do sự chênh áp của áp suất tác động lên hai phía của bánh công tác. 

Trong máy nén ly tâm hai đoạn với kiểu bố trí đối lưng back-to-back của các bánh công tác, lực dọc trục được cân bằng một phần nhờ 2 trống cân bằng. Một được gắn ở giữa các đầu xả của hai đoạn; tiết diện của nó không có sự kết nối với bên ngoài. Cái còn lại được gắn ở đầu trục gần kề đầu hút đoạn thứ hai; nó cùng với bộ phận làm kín kiểu mê cung ở đầu trục được gọi chung là buồng cân bằng. Một đường khí cân bằng được nối từ đầu hút đoạn một tới phía sau balance drum, vì vậy tạo ra vùng áp suất thấp phía sau balance drum nên có một sự chênh áp suất chiều theo ngược lại các bánh công tác. Các balance drum này không làm cân bằng hoàn toàn lực dọc trục, phần còn lại được loại bỏ nhờ ổ đỡ chặn thrust bearing. Các balance drum này được gia nhiệt khi lắp chặt lên trục.

Các balance drum này không làm cân bằng hoàn toàn lực dọc trục, phần còn lại được loại bỏ nhờ ổ đỡ chặn thrust bearing.





Nguyên lý làm việc của labyrinth seal

LABYRINTH SEAL- bịt kín kiểu mê cung hay khuất khúc hay răng lược

Được sử dụng giữa các bộ phận tĩnh và động của máy nén để giảm sự rò rỉ giữa các cấp nén, vùng có áp suất khác nhau. Labyrinth seal là một vòng với các cánh mỏng (fin) bao quanh chu vi vòng tròn và các cánh này chừa khe hở nhỏ với rô to.

Vòng được chia ra hai phần, hoặc chia làm bốn phần. Vòng làm bằng thép hợp kim mềm, để chống mài mòn và phá hủy trục nếu có sự tiếp xúc ngẫu nhiên với trục. Nửa trên của vòng được gắn chặt với vách ngăn diaphragm. Phần dưới có thể lấy ra dễ dàng nhờ trượt theo các rãnh trên diaphragm. Các vị trí gắn labyrinth seal là bánh công tác, ống bọc trục (shaft sleeve) cách khoảng giữa các bánh công tác và các balance drum. Khe hở giữa labyrinth seal và rôto cho thấy trong data sheet.

Xem thêm:

LABYRINTH SEAL, BỘ LÀM KÍN KHUẤT KHÚC (HAY KIỂU RĂNG LƯỢC)


Ổ đỡ tilting pad journal bearing

JOURNAL BEARING (Ổ đỡ trục)

Dùng loại tilting pad, bôi trơn cưỡng bức. Dầu cao áp chảy thành tia hướng tâm xuyên qua các lỗ tới các miếng bạc (pad) và tấm chặn (block) và xả ra một bên. Theo hình vẽ: các tấm pad bằng thép, lớp tiếp xúc với trục làm bằng babitt (white metal) là loại hợp kim kẽm. Tấm chặn bằng thép đặt trong lớp vành của vỏ và hai o-ring dầu bảo vệ. Các tấm pad có thể nhún theo cả hai chiều hướng kính, hướng trục nên sẽ làm giảm rung động hướng kính của rô to. Vít có tác dụng ngăn sự quay của các tấm pad. Vỏ được làm bằng thép, được chia làm hai nửa (đều chứa các tấm pad và tấm chặn (block), hai nửa ghép lại với nhau nhờ bulông. Chốt nhô ra từ nửa trên ngăn ngừa ổ đỡ quay theo trục.





 Hình vẽ đơn giản hóa THRUST BEARING.

THRUST BEARING (ổ đỡ chặn)

Được gắn trên một đầu của máy, là loại tác động kép với hai phần được đặt ở hai phía đĩa chặn (thrust collar).

Nó được thiết kế để hấp thụ lực dọc trục còn lại từ sự cân bằng không hoàn toàn nhờ hai balance drum và nhờ các đầu hút đối xứng.

Nó có một vòng kiểm soát dầu (oil control ring-O.C.R) để làm tối thiểu sự mất mát năng lượng vì sự khuấy tung của dầu bên trong bearing khi vận hành với tốc độ cao.

Khe hở giữa các tấm pad và cổ trục thrust collar được cho thấy trong data sheet.

Xem thêm:



các thành phần chính của bồn dầu 


Hệ thống dầu bôi trơn: 1. Bồn dầu 2. Bơm dầu (1 chạy, 1 dự phòng) 3. Bộ làm mát dầu 4. Bộ lọc dầu kép

BỒN DẦU CHÍNH (MAIN RESERVOIR)

Bồn dầu được cung cấp các đường kết nối cần thiết cho việc điền dầu vào, xả cặn, xả khí và kiểm tra.

Một đầu đốt bằng điện trở được điều khiển đóng mở bởi công tắc nhiệt độ đặt trong bồn dầu. Dầu cấp tới bồn dầu chính được hút từ thiết bị tách dầu.

Một nguồn cung cấp khí trơ tới bồn dầu, khí trơ được đưa vào trong không gian giữa nắp bồn dầu và bề mặt dầu trong bồn dầu. Khí trơ này tránh sự tiếp xúc trực tiếp dầu trong bồn với không khí, tránh xảy ra sự ôxi hóa và sự nổ bên trong bồn.

Xem thêm:

BÌNH TÍCH ÁP THỦY KHÍ ( HYDROPNEUMATIC ACCUNULATOR)

Bên trong bình tích áp thủy khí có một túi 50 lít khí đã được bơm vào. Khí dược bơm vào là N­­2, ở áp suất 4,4 bar tương ứng với 9/10 áp suất vận hành tối thiểu. Bình tích áp này nằm trên đường dầu tới bộ phận điều tốc của tuabin. Bình này cung cấp dầu cho hệ thống điều tốc khi có yêu cầu bổ sung dầu, tránh cho thiết bị ngắt (oil stop device) hoạt động.

CHÚ Ý

TRONG SUỐT QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH CỦA NHÀ MÁY, ĐỂ KIỂM TRA ÁP SUẤT BÊN TRONG TÚI KHÍ, ĐÓNG VAN CÁCH LI VỚI ĐƯỜNG DẦU VÀ MỞ VAN XẢ HẾT DẦU TRONG BÌNH TÍCH, DÙNG ĐỒNG HỒ ĐO ÁP SUẤT TÚI KHÍ BÊN TRONG. SAU KHI HOÀN THÀNH VIỆC KIỂM TRA, MỞ LẠI VAN THÔNG VỚI ĐƯỜNG DẦU.

HỆ THỐNG DẦU KHẨN CẤP (EMERGENCY LUBE OIL SYSTEM)


Bồn dầu Rundown tank

BỒN DẦU TRÊN CAO (RUNDOWN TANK)

Bồn cấp dầu bôi trơn được đặt trên cao, gọi là rundown tank, sẽ cung cấp dầu tới đường phân phối (header) dầu bôi trơn bearing, trong thời gian shutdown khẩn cấp do việc hư hỏng của bơm dầu chính và phụ. Kích thước của bồn sao cho đủ dầu bôi trơn các bearing cho đến khi cụm máy nén ngừng hoàn toàn. Trên đường dầu cung cấp, có chia ra các nhánh, một nhánh lắp một van một chiều (check valve), một nhánh lắp thiết bị tiết lưu (orifice). Bồn này sẽ được nạp trong suốt quá trình vận hành bình thường của hệ thống dầu bôi trơn. Khi bơm dầu chính hoạt động một lượng dầu nhỏ chảy qua orifice đi vào bồn. Khi bồn đầy sẽ chảy theo đường tràn trở về bồn dầu chính. Khi áp suất tĩnh trong bồn vượt quá áp suấp đường phân phối thì dầu bôi trơn sẽ chảy xuống qua van một chiều tới bôi trơn các bearing.

BƠM DẦU KHẨN CẤP (EMERGENCY OIL PUMP)

Sau khi shutdown,cần thiết đưa một lượng dầu tới các bearing của tua bin mà làm việc ở nhiệt độ cao, lúc đó ta cần bơm dầu khẩn cấp này. Bơm sẽ chạy sau khi có tín hiệu shutdown cụm máy nén. Bơm dẫn động bởi động cơ điện xoay chiều, sẽ đưa dầu từ bồn dầu theo đường dầu riêng đi tới các bearing. Đầu hút của bơm cũng cung cấp thiết bị lọc dầu; và đường xả cũng có đồng hồ áp suất, công tắc áp suất, bộ lọc đơn, đồng hồ đo chênh áp, van an toàn, van một chiều và van chặn.

ĐƯỜNG DẦU BÔI TRƠN

Dầu ở nhiệt độ thích hợp và đã được lọc cấp tới các đường phân phối (header) và theo các đường ống tỏa đi bôi trơn các bearing. Áp suất đường header được duy trì ở 2 bar. Trên mỗi đường dầu đều có một orifice điều chỉnh, orifice có kích thước sao cho duy trì được áp suất thích hợp. Giá trị áp suất cho thấy trên các đồng hồ áp suất gắn trên đường ống. Trên đường dầu hồi về từ các điểm bôi trơn có gắn các nhiệt kế RTD (thermometer) và thị kính dòng (flow glass).

Các cảm biến nhiệt được gắn trong mỗi bearing để kiểm tra nhiệt độ của babit (white metal) lớp kim loại chống mài mòn trên tấm bạc pad trong bearing.

Tất cả đường dầu ra sau bôi trơn được hồi về bồn dầu chính của hệ thống.

ÁP SUẤT DẦU BÔI TRƠN BEARING

Sẽ được kiểm soát bởi các lỗ tiết lưu orifice hiệu chỉnh gắn trên đường dầu tới các bearing sao cho áp suất tới journal bearing từ 0,9 tới1,3 bar và tới thrust bearing từ 0,3 đến 0,9.

Kiểm tra thường xuyên lưu lượng dòng dầu tới các bearing nhờ thị kính dòng flow glass.

Bộ lọc dầu 2 ngả duplex

BỘ LỌC kép (duplex FILTER)

Bộ lọc dầu ghép đôi được bố trí trên đường cấp dầu bôi trơn chính. Mỗi bộ lọc ghép đôi này được bố trí trên hai đường ống song song và có thêm một van chuyển dòng giữa hai đường ống song song, van này cho phép tách một filter ra đường ống cho kiểm tra hay bảo dưỡng mà không làm gián đoạn dòng dầu cấp tới máy.

Bộ lọc này là loại có thể thay thế khi áp suất chênh giữa hai đầu bộ lọc tăng quá giá trị cài đặt. Sẽ có một đường cân bằng kết nối hai filter (đi qua một van tiết lưu orifice ), cho phép điền đầy dầu trong filter dự phòng, giúp dễ dàng cho việc mở van ba cửa để chuyển đổi filter khi cần.

Bộ lọc là loại có thể thay thế rọ lọc ở bên trong.

Bộ lọc dầu kép theo API 614

Các bước chuyển đổi filter trong khi hệ thống dầu bôi trơn đang làm việc:

Kiểm tra van xả drain valve của filter dự phòng đã đóng hay chưa.

Mở van cách ly isolating valve của filter dự phòng.

Mở van trên đường cân bằng nối hai filter.

Mở van xả để xả hoàn toàn air trong filter dự phòng, đảm bảo là trong filter đã đầy dầu, sau đó đóng van xả lại.

Mở van ba cửa để chuyển dòng dầu chạy qua filter dự phòng.

Đóng van trên đường cân bằng, mở hoàn toàn các van xả ở filter ngừng sử dụng.

Đóng van cách ly của filter ngừng sử dụng.

Tiến hành kiểm tra và làm sạch bên trong bình lọc và thay lọc mới.

Đóng các van xả của filter này lại.

THIẾT BỊ LÀM MÁT (COOLER)

Dầu được làm mát nhờ hai thiết bị trao đổi nhiệt shell-tube làm mát bằng nước (dầu đi ngoài ống, nước làm mát đi trong ống), một cho stand-by. Mỗi thiết bị làm mát được thiết kế để làm mát toàn bộ lưu lượng dầu cần thiết cho cụm máy nén. Đường ống được bố trí song song. Một van chuyển đổi dòng liên tục được lắp giữa các thiết bị làm mát để dầu luôn luôn chảy trực tiếp qua thiết bị làm mát vào đường phân phối dầu. Điều này cho phép sửa chữa, kiểm tra một trong hai thiết bị làm mát mà không làm ngắt dòng dầu tới máy nén.


Thiết bị làm mát dầu (shell and tube oil cooler), dầu đi ngoài ống, nước làm mát đi trong ống.

Bộ làm mát dầu (1 chạy, 1 dự phòng standby), có van chuyển đổi

Một đường dầu cân bằng có gắn một van tiết lưu orifice, kết nối với hai thiết bị làm mát sẽ điền dầu vào thiết bị làm mát phụ trợ sẵn sàng cho hoạt động khi thiết bị chính dừng.

Trên các thiết bị làm mát có một đường by-pass có gắn một van được điều khiển tự động với tín hiệu điều khiển bởi bộ điều khiền nhiệt độ mà cảm biến nhiệt từ dòng ra của thiết bị làm mát.

Qui trình làm sạch thiết bị làm mát trong lúc hệ thống dầu đang làm việc:

Kiểm tra van trên đường cân bằng kết nối hai thiết bị làm mát là đang mở để dầu điền đầy vào thiết bị không sử dụng (stand-by) để khí bên trong đi ra hết, sau đó đóng van xả khí.

Mở van chuyển đổi dòng dầu đưa thiết bị làm mát phụ trợ này vào vận hành.

Đóng van trên đường cân bằng, mở van xả hết dầu (cả van xả khí) trong thiết bị muốn làm sạch và tiến hành làm sạch, kiểm tra.

Đóng van xả dầu

SEAL LÀM KÍN Ở PHÍA ĐẦU TRỤC

Được lắp ở hai đầu trục của máy nén để ngăn ngừa gas rò rỉ ra ngoài máy nén.


Xem bài nói về Dry Gas Seal :

Related Posts by Categories



Nhận xét

Bài đăng xem nhiều

Dung sai và các chế độ lắp ghép bề mặt trụ trơn [pdf]

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Ví dụ bạn cần gia công 1 trục bơm ly tâm 1 cấp, khi lên bản vẽ gia công thì cần dung sai gia công, việc chọn dung sai gia công thì căn cứ vào kiểu lắp ghép như vị trí lắp vòng bi: đối với vòng trong vòng bi với trục bơm thì sẽ lắp theo hệ thống lỗ (vì kích thước vòng bi không thay đổi được), nên việc lắp chặt hay trung gian là do bạn lựa chọn dựa trên các tiêu chí ở dưới. Còn thân bơm với vòng ngoài vòng bi thì lắp theo hệ trục (xem vòng ngoài vòng bi là trục). Bạn cũng cần lưu ý việc lắp chặt hay trung gian có thể ảnh hưởng đến khe hở vòng bi khi làm việc nên cần cân nhắc cho phù hợp với điều kiện vận hành, loại vòng bi (cùng loại vòng bi, vòng bi C2, C3 có khe hở nhỏ hơn C4, C4 nhỏ hơn C5). Nếu bạn đang dùng C3, lắp trung gian mà chuyển sang lắp chặt có thể làm giảm tuổi thọ vòng bi vì khe hở giảm hoặc không đáp ứng yêu cầu làm việc. Sơ đồ miền dung sai Miền dung sai Miền dung sai được tạo ra bằng cách phối hợp giữa  1 sai

Tải miễn phí phần mềm triển khai hình gò

Phần mềm này sẽ giúp các bạn đưa ra bản vẽ triển khai gia công đầy đủ và chính xác, cho phép các bạn xuất ra bản vẽ Autocad để tiện hơn cho việc tính toán, in ấn , quản lý. [MF] —–  nhấn chọn để download Lưu ý: sau khi giải nén và cài đặt thì chép pns4.exe (có sẵn sau khi giải nén) đè lên file pns4.exe mới. Phiên bản này có đầy đủ kích thước với các kiểu ống và help. Nên chạy run as administrator trong win 7. Xin chào bạn!  Nếu bạn đang thích trang web của chúng tôi và thấy các bài viết của chúng tôi hữu ích, chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của bạn. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể tiếp tục phát triển tài nguyên và cung cấp cho bạn nội dung có giá trị hơn nữa.  Cảm ơn bạn đã ủng hộ chúng tôi. Nguyễn Thanh Sơn

Khe hở mặt răng (backlash) và khe hở chân/đỉnh răng (root/tip clearance)

Viết bài : Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về www.baoduongcokhi.com Các thông số cơ bản của bánh răng Về những thông số của bánh răng, có rất nhiều thông số để phục vụ cho quá trình gia công, thiết kế và lắp đặt máy. Tuy nhiên có một số thông số cơ bản bắt buộc người chế tạo cần phải nắm rõ, gồm: Đường kính Vòng đỉnh (Tip diameter): là đường tròn đi qua đỉnh răng, da = m (z+2) . Đường kính Vòng đáy (Root diameter): là vòng tròn đi qua đáy răng, df = m (z-2.5) . Đường kính Vòng chia (Reference diameter): là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác khi 2 bánh ăn khớp với nhau, d = m.Z   Số răng: Z=d/m Bước răng (Circular Pitch): là độ dài cung giữa 2 profin của 2 răng kề nhau đo trên vòng chia, P=m. π Modun: là thông số quan trọng nhất của bánh răng, m = P/π ; ha=m. Chiều cao răng (whole depth): là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia; h=ha + hf=2.25m, trong đó ha=1 m, hf=1,25 Chiều dày răng (w

Sơ đồ tuabin khí chu trình hỗn hợp (combined cycle)

Viết bài KS Nguyễn Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com CCGT được gọi là chu trình kết hợp trong nhà máy điện, có sự tồn tại đồng thời của hai chu trình nhiệt trong một hệ thống, trong đó một lưu chất làm việc là hơi nước và một lưu chất làm việc khác là một sản phẩm khí đốt. Giải thích rõ hơn: Turbine khí chu trình hỗn hợp (Combined Cycle Gas Turbine - CCGT) là một hệ thống phát điện sử dụng cùng một nguồn nhiên liệu để vận hành hai loại máy phát điện khác nhau: một máy phát điện dẫn động bởi tuabin khí (gas turbine) và một máy phát điện dẫn động bởi tuabin hơi nước (steam turbine). Hệ thống CCGT được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện, do có thể giảm thiểu lượng khí thải và tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng. Nhà máy điện CCGT Trong hệ thống CCGT, nguồn nhiên liệu (thường là khí tự nhiên natural gas hoặc dầu) được đốt trong máy tuabin khí dẫn động cho máy phát điện generator để sản xuất điện. Hơi nước được tạo ra từ lò hơi thu hồi nhiệt (Heat Recove

Giới thiệu về Tua bin khí (Gas Turbine)

Turbine khí, còn được gọi là tuốc bin khí  (Gas Turbine) , là một loại động cơ nhiệt được sử dụng để chuyển đổi nhiệt năng thành năng lượng cơ học thông qua quá trình đốt cháy khí và chuyển động quay turbine. Một máy phát điện Generator kéo bởi một tuốc bin khí. Đây là tổ hợp của máy nén khí + tuốc bin khí + máy phát điện. Không khí được hút vào và nén lên áp suất cao nhờ một máy nén. Nhiên liệu cùng với không khí này sẽ được đưa vào buồng đốt để đốt cháy. Khí cháy sau khi ra khỏi buồng đốt sẽ được đưa vào quay turbine. Vì thế nên mới gọi là turbine khí. Năng lượng cơ học của turbine một phần sẽ được đưa về quay máy nén, một phần khác đưa ra quay tải ngoài, như cách quạt, máy phát điện... Đa số các turbine khí có một trục, một đầu là máy nén, một đầu là turbine. Đầu phía turbine sẽ được nối với máy phát điện trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc. Riêng mẫu turbine khí dưới đây có 3 trục. Trục hạ áp gồm máy nén hạ áp và turbine hạ áp. Trục cao áp gồm máy nén cao áp và turbine cao áp. Trục th

Cách kiểm tra và đánh giá vết ăn khớp (tooth contact) của cặp bánh răng

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Hộp số với cặp bánh răng nghiêng Tooth contact là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và độ bền của bánh răng Mục đích Các bánh răng phải có tải trọng phân bố đều trên bề mặt răng khi làm việc ở điều kiện danh định.  Nếu tải trọng phân bố không đều, áp lực tiếp xúc và ứng suất uốn tăng cục bộ , làm tăng nguy cơ hư hỏng.  Gear Run Out của bánh răng là gì? cách kiểm tra Bánh răng và hộp số, phần 3: Phân tích dầu tìm nguyên nhân hư hỏng bánh răng. Bánh răng và Hộp số, phần 2: Các loại hộp số, bôi trơn, hư hỏng thường gặp Bánh răng và hộp số, phần 1: Các loại bánh răng (types of gears) Để đạt được sự phân bố tải đều, bánh răng cần có độ chính xác trong thiết kế, sản xuất, lắp ráp và lắp đặt các bộ phận của hộp số. Các yếu tố này được kiểm tra, test thử nghiệm và kiểm tra tại xưởng của nhà sản xuất thiết bị. Lắp đặt đúng cách tại hiện trường là bước cuối cùng để đảm bảo khả năng ti

Nguyên lý hoạt động tuabin hơi (steam turbine)

Giới thiệu Tua bin hơi (steam turbine)  là loại máy biến đổi nhiệt năng sinh ra từ hơi có áp suất thành động năng sau đó chuyển hóa thành cơ năng làm trục quay. Trục này được kết nối với một máy phát điện ( Generator ) để sản xuất điện. Một phần rất lớn các yêu cầu về điện năng của thế giới được đáp ứng bởi các tuabin hơi nước này, có mặt trong các nhà máy điện hạt nhân, nhiệt điện và điện than. Riêng ở Mỹ, khoảng 88% điện năng được sản xuất bằng cách sử dụng các tuabin hơi nước. Tua bin hơi nước hiện đại đầu tiên được phát triển bởi Sir Charles A. Parsons vào năm 1884. Kể từ đó, rất nhiều cải tiến đáng kể đã được thực hiện về năng lực và hiệu quả sản xuất. Tua bin hơi nước được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy điện chu trình hỗn hợp . Trong các nhà máy này, tuabin khí tạo ra nhiệt và năng lượng từ khói thải có thể được tận dụng để sản xuất hơi nước để chạy tuabin hơi. Sự kết hợp của hai tuabin này với nhau giúp sản xuất điện có hiệu quả trong các nhà máy này. Về cơ bản, hiện nay tr

Tải giáo trình chuyên nghành cơ khí [pdf]

Danh mục sách chuyên nghành cơ khí do chúng tôi tìm kiếm sưu tầm trên internet, đường link google drive có sẵn (pdf).  Nếu có điều kiện các bạn nên mua sách để ủng hộ tác giả và NXB nhé! Link tải giáo trình vẫn đang tiếp tục được cập nhật hàng ngày...... Ngày cập nhật: 13/6/2023 -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 1 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, TH.S. Phan Đăng Phong NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 734 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 2 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2004) Số trang: 601 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Tập 3 - PGS Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng NXB Khoa học và Kỹ thuật (2006) Số trang: 653 ==>  Tải tại đây -------------------------------------------------------------- Sổ tay thiết kế cơ khí - Trọn bộ 3 tậ

Hướng dẫn chi tiết Phương pháp Cân Tâm RIM & FACE

Sau đây tôi sẽ đăng lần lượt nội dung bài HD cách cân chỉnh bằng PP RIM & FACE. Đây là HD mang tính lý thuyết giúp bạn hiểu sâu hơn về PP này. Bài viết này tôi phải đánh máy hơi dài nên bài viết sẽ cập nhật tiếp sau mỗi ngày. Phương pháp này biểu diễn trên tờ giấy biểu đồ, các giá trị đo, tính toán và kết quả lượng shim thêm bớt và lượng dịch chuyển máy được thể hiện hoàn toàn trên giấy: (click lên hình để xem rõ hơn) KẾT QUẢ Sheet 1 Sheet2 Sheet 3 Kết quả biểu diễn trên giấy của phương pháp cân tâm RIM & FACE Khái niệm về PP RIM & FACE Phương pháp cân chỉnh RIM & FACE dùng biểu đồ để minh họa là một kỹ thuật mà cho thấy quan hệ vị trí của hai hoặc hơn hai đường tâm trục trên một tờ giấy biểu đồ. Từ biểu đồ này có thể tính toán ra được số lá căn (shim) cần thay đổi thêm vào hay bớt đi ở các chân máy và cũng như lượng dịch chuyển máy để đạt được độ đồng tâm đúng theo yêu cầu. QUY ƯỚC Để thực hiện các bước cân tâm này, chúng ta phải theo một số quy ước s

Phương pháp kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing)

Viết bài: Thanh Sơn, bản quyền thuộc về  www.baoduongcokhi.com Kiểm tra hạt từ (Magnetic Particle Testing MPT/MT hay Magnetic Particle Inspection - MPI) là một phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện các khuyết tật trên bề mặt hoặc ngay bên dưới bề mặt kim loại. Đây là kỹ thuật nhanh và đáng tin cậy để phát hiện và định vị các vết nứt bề mặt. Nguyên lý MPT: Từ thông rò trên bề mặt không liên tục Nguyên lý Kiểm tra hạt từ (MT) dựa trên tính chất từ tính của vật liệu sắt từ. Khi một thành phần sắt từ bị từ hóa (được thực hiện bằng cách cho dòng điện chạy qua nó hoặc bằng cách đặt nó trong một từ trường mạnh), bất kỳ sự không liên tục hoặc khuyết tật nào có trong vật liệu sẽ gây ra rò rỉ từ thông (như vết nứt  sẽ tạo ra lực cản đáng kể đối với từ trường, tại những điểm không liên tục như vậy, từ trường thoát ra trên bề mặt của mẫu thử (từ thông rò rỉ). Xem thêm:  Kiểm tra thẩm thấu PT (Penetrant Testing) Kiểm tra siêu âm bên trong lòng ống ILI là gì? Rò rỉ từ thông làm cho từ tr

Nghe Podcast Bảo Dưỡng Cơ Khí